P2: Tương lai của Công việc - Chỉ ít hơn 5% có thể hoàn toàn tự động hóa - Khóa học của MIT khai giảng 20/03/2018
Từ một vài năm nay, Sự thay đổi nhanh chóng của Công nghệ làm Cuộc sống và Công việc của Con người có những bước chuyển mới. Chúng...
Từ một vài năm nay, Sự thay đổi nhanh chóng của Công nghệ làm Cuộc sống và Công việc của Con người có những bước chuyển mới. Chúng ta cần làm chủ Công nghệ và các Kỹ năng Con người để đáp ứng các yêu cầu của thời đại mới.
Phần 1: Trò chơi về Tương lai của Công việc
Phần 2: Báo cáo về Công việc
We previously found that about half the activities people are paid to do globally could theoretically be automated using currently demonstrated technologies. Very few occupations—less than 5 percent—consist of activities that can be fully automated.
Chúng tôi phát hiện ra khoảng một nửa các hoạt động được trả lương về lý thuyết có thể tự động hóa bằng các Công nghệ hiện nay. Có rất ít nghề nghiệp - Chỉ ít hơn 5% có thể hoàn toàn tự động hóa
However, in about 60 percent of occupations, at least one-third of the constituent activities could be automated, implying substantial workplace transformations and changes for all workers.
Tuy nhiên, trong khoảng 60% các nghề nghiệp, ít nhất khoảng 1 phần 3 các hoạt động có thể tự động hóa, ảnh hưởng đến sự chuyển đổi đáng kể về Nơi làm việc và thay đổi tất cả người làm việc.
-------
Work, job và occupation là một trong những từ hay bị dùng nhầm lẫn nhất. Tuy chúng đều có nghĩa là công việc nhưng ý nghĩa của mỗi từ lại hoàn toàn khác nhau.
1. OCCUPATION: nghề nghiệp nhưng mang nghĩa là sự nghiệp cả đời
2. WORK: diễn tả công việc mà bạn làm để kiếm tiền, mang nghĩa chung chung
Ví dụ: Lan works in a hotel.
Ta chỉ biết được Lan làm việc trong một khách sạn nhưng ta không biết chính xác công việc của cô ấy là gì, có thể là lễ tân, có thể là phục vụ phòng...Chúng ta chỉ biết cô ấy làm việc ở khách sạn để kiếm sống.
Ví dụ: Lan works in a hotel.
Ta chỉ biết được Lan làm việc trong một khách sạn nhưng ta không biết chính xác công việc của cô ấy là gì, có thể là lễ tân, có thể là phục vụ phòng...Chúng ta chỉ biết cô ấy làm việc ở khách sạn để kiếm sống.
3. JOB (danh từ đếm được): công việc mang ý nghĩa rất cụ thể, nó thường là công việc bạn đang làm hiện nay.
Ví dụ: Are you a student or do you have a job?
(Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?)
“Job” ở đây để hỏi về một công việc cụ thể như Doctor( bác sĩ), Teacher( giáo viên)....
(Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?)
“Job” ở đây để hỏi về một công việc cụ thể như Doctor( bác sĩ), Teacher( giáo viên)....
---------
Nguồn nghiên cứu
Future of Work
Driven by accelerating connectivity, new talent models, and cognitive tools, work is changing. As robotics, AI, the gig economy and crowds grow, jobs are being reinvented, creating the “augmented workforce.” We must reconsider how jobs are designed and work to adapt and learn for future growth.www2.deloitte.com
Driven by accelerating connectivity, new talent models, and cognitive tools, work is changing. As robotics, AI, the gig economy and crowds grow, jobs are being reinvented, creating the “augmented workforce.” We must reconsider how jobs are designed and work to adapt and learn for future growth.www2.deloitte.com
Phần 3: Khóa học về Tương lai của Công việc
Shaping the Future of Work (15.662x)
The goal of this course is to explore and develop plans of action for improving the job and career opportunities for today and tomorrow's workforce. If we take the right actions we can shape the future of work in ways that meet the needs of workers, families, and their economies and societies. To do so we first have to understand how the world of work is changing, how firms can compete and prosper and support good jobs and careers, and how to update the policies and practices governing the world of work.ocw.mit.edu
The goal of this course is to explore and develop plans of action for improving the job and career opportunities for today and tomorrow's workforce. If we take the right actions we can shape the future of work in ways that meet the needs of workers, families, and their economies and societies. To do so we first have to understand how the world of work is changing, how firms can compete and prosper and support good jobs and careers, and how to update the policies and practices governing the world of work.ocw.mit.edu
Khóa học miễn phí bắt đầu từ 20/03/2018 trong 8 tuần
MITx offers a free version of this subject on edX. Please register to get started:
- 15.662x Shaping the Future of Work (Started March 20, 2018 for 8 weeks)
Nội dung khóa trước vào mùa Xuân 2016
View the complete course: https://ocw.mit.edu/RES-15-003S16
Instructor: Tom Kochan. This course examines what has to happen in order for employers, workers, governments, and regulators to come together to forge new policies, rules, and understandings for governing the world of work in the twenty-first century century.
Shaping the Future of Work: A Handbook for Action and a New Social Contract
SYLLABUS 15.662X: Shaping the Future of Work MIT Sloan School of Management Institute for Work and Employment Research Professor: Thomas A. Kochan ([email protected]) Teaching Assistants: Duanyi Yang ([email protected]); Christina Obolenskaya ([email protected]) This is an eight week course runn...docs.google.com
SYLLABUS 15.662X: Shaping the Future of Work MIT Sloan School of Management Institute for Work and Employment Research Professor: Thomas A. Kochan ([email protected]) Teaching Assistants: Duanyi Yang ([email protected]); Christina Obolenskaya ([email protected]) This is an eight week course runn...docs.google.com
*** Subscribe trang https://www.technologyreview.com/
để có Cập nhật hàng ngày về tương lai của Công việc. Ví dụ như cái tin mới nhất
**Shift Change
Shift Change is a 6-part, Vox video series about automation, robotics, and the future of work.
Chúc các bạn chuẩn bị tốt cho tương lai,
Kỹ năng
/ky-nang
Bài viết nổi bật khác
- Hot nhất
- Mới nhất