Viva la Vida — GREG ANDERSON concert pianist

Viva la vida ( tạm dịch: cuộc đời dài lâu) là một ca khúc được sáng tác và trình bài bởi nhóm Alternative Rock Coldplay. Với việc đứng đầu cả bản xếp hạng UK Singles Chart và BillBoard Hot 100. Có thể nói, đây là bài hát đã làm nên tên tuổi của Coldplay. 
Viva La Vida turns 10: How Coldplay made me the music nerd I am today

Bài hát được số đông tiếp nhận là một tác phẩm nhuốm màu tôn giáo, câu chuyện về cuộc Cách Mạng Pháp. Hay ám chỉ đến quỷ Satan.
Đọc thêm:
Tuy nhiên, ở một cái nhìn khác, bài hát là lời tâm sự của một vị vua và bản nhạc buồn về một gã nghiện bạc.
Đầu tiên, mình xin phân tích về góc nhìn của vị vua.
I used to rule the world
Seas would rise when I gave the word
Now in the morning I sleep alone
Sweep the streets I used to own.
Bốn câu đầu tiên, vị vua than thở về việc mình mất đi quyền lực, mất đi vương quốc mà ông từng cai trị. Ngày xưa, chỉ cần ông truyền lệnh, mặt biển lập tức dậy sóng ( Seas would rise when I gave the word). Ở đây, ông xài biện pháp ẩn dụ cho thấy quyền lực của mình lúc trước lớn đến nhường nào. Một câu từ của ông cũng đủ làm khuynh đảo cả thế giới. Giờ đây, ông chỉ còn là một tên quèn và phải lang thang khắp các đường phố nơi ông từng làm chủ.
I used to roll the dice
Feel the fear in my enemy’s eyes
Listen as the crowd would sing:
“Now the old king is dead! Long live the king!”
Long Live The King! – Second Baptist Church

Tiếp theo, vị vua tiếp tục dùng biện pháp đối xứng để kể về thời kì huy hoàng của ông so với hiện tại. Ở đây, roll the dice ở đây là ám chỉ đến câu nói nổi tiếng của Julius Caesar: “alea iacta est” ( viên xúc sắc đã được gieo). Ở đây, vị vua muốn nói tất cả kẻ thù đều phải kinh sợ trước mỗi quyết định của ông.
Giờ đây, ông nghe tiếng người dân của mình tung hô một vị vua mới. Long live the king ( Bệ hạ vạn tuế) cũng là câu nói của người dân lúc ông mới lên nắm quyền. Viva la vida tên bài hát cũng là ám chỉ đến cảnh này.
One minute I held the key
Next the walls were closed on me
Mới đây ta vẫn còn nắm giữ quyền lực mà bây giờ những bức tường đá đóng sập về phía ta. Từ “ Key” ở đây cũng có thể hiểu theo nghĩ là chìa khóa tù. Lúc trước, ông là người tống người khác vào tù với sức mạnh của mình. Hiện tại, tất cả những bức tường tù đóng sầm với ông lại. Đồng thời ( next the walls were closed on me) còn có nghĩa ông đã không còn hi vọng nữa.
Đọc thêm:
And I discovered that my castles stand
Upon pillars of salt and pillars of sand
Và ta nhận ra lâu đài của mình được xây trên muối và cát. Pillars of salt ở đây là ám chỉ tới câu chuyện sau:
Sô-đôm là nơi một người tin Chúa tên là Lót đến lập nghiệp. Thành Sô-đôm kế cận thành Gô-mô-rơ. Ông Lót là người giàu có và ông đã chọn đến tại thành Sô-đôm để trú ngụ vì thành rất giàu dầu ông biết dân thành nầy có đời sống rất tội lỗi. Vì dân thành nầy vô cùng gian ác nên Đức Chúa Trời muốn hủy diệt thành bằng lửa, nhưng Ngài vẫn muốn cứu Lót và gia đình ông. Chúa cho hai thiên sứ đến để đưa gia đình ông ra khỏi thành. Lót gặp hai người khách lạ nầy đến nên ông mời họ tạm trú ở nhà mình, ông không muốn họ trú ngụ qua đêm trong các quán trọ, vì ông biết dân thành nầy rất hung ác và có thể hiếp đáp hoặc hành hung họ. Nhưng dân trong thành biết được nhà ông có khách lạ nên họ kéo đến vây hãm nhà ông Lót và đòi ông giao hai người khách ra cho chúng tra khảo để biết tông tích và hành vi họ và làm nhục họ cách tàn bạo. Lót từ chối. Các thiên sứ làm cho bọn hung bạo hóa mù, và họ kéo vợ chồng Lót và hai người con gái chạy ra khỏi thành trong đêm tối. Liền sau đó, diêm sinh từ trời phát xuống và thiêu cháy thành. Bà Lót vì nuối tiếc tài sản của mình, trái lời dặn của thiên sứ, chồn bước quay nhìn lại, thì bị biến thành tượng muối ( pillar of salt) . 
Genesis 19:26 on Behance

Pillar of salt ở đây là ám chỉ cái chết lập tức khi bà Lót vì không làm theo lời dặn của thiên sứ. Nhưng ở đây, nó mang ý nghĩa tất cả mọi thứ ông thuộc về đều chỉ là hảo vọng. Mọi ước mơ của ông đều tan biến, tất cả mọi thứ ông cố gắng gây dựng bấy lâu nay đều quy về không. Ông nhận ra mọi quyền lực của mình đều gây dựng từ những tên phản bội.
Đọc thêm:
It was the wicked and wild wind
Blew down the doors to let me in
Shattered windows and the sound of drums
People couldn't believe what I'd become
Cơn gió xấu xa và hoang dại ( It was the wicked and wild wind) Ở đây là để chỉ những tên phản bội từng nâng ông lên. Thổi tung cánh của sổ để tôi lẻn vào ( Blew down the doors to let me in) Ở đây, chúng ta có thể hiểu theo 2 nghĩa. Những tên phản bội đã dùng mọi thủ đoạn đưa ông lên làm vua. Đồng thời, đó cũng là quyền lực của nhà vua thông qua đàn áp ( ô cửa sổ vở), Kết nối với đoạn sau, nhà vua tiến hành một cuộc đàn áp với tiếng trống và tiếng cửa sổ vở. Người dân không tin nhà vua của mình đã trở thành một tên vua tàn bạo.
Revolutionaries wait
For my head on a silver plate
Bất bình trước sự bạo ngược của nhà vua. Dân chúng nổi dậy đấu tranh. Quân cách mạng muốn lấy đầu ông (For my head on a silver plate). Ở đây, ám chỉ những cuộc cách mạng lớn trong lịch sử thế giới như vua Louis XVI của Pháp.
Just a puppet on a lonely string
Oh who would ever want to be king?
Tuy nhiên , nhà vua cũng có nỗi niềm của riêng mình. Ông thật ra chỉ là một con rối bị điều khiển bởi những tên quan nịnh thần. Lonely string ở đây còn muốn nói tới sự cô độc của vị vua. Ôi ai lại muốn làm vua cơ chứ. (Oh who would ever want to be king?) Là lời than thở cuối cùng của ông.
Hear Jerusalem bells are ringings
Roman Cavalry choirs are singing
Be my mirror my sword and shield
My missionaries in a foreign field
Jerusalem

Nhà vua nhớ lại những năm tháng hào hùng của mình. Nhớ lại tiếng chuông ở Jerusalem, tiếng hợp xướng của đoàn kị binh la mã, những nơi mà ông đã từng chinh chiến. Đứng trên bục cao, ông hùng hồn tuyên bố với binh lính (Be my mirror my sword and shield. My missionaries in a foreign field) Hãy trở thành gương, kiếm và khiên của ta. Những người truyền giáo đến từ phương xa.
For some reason I can not explain
I know Saint Peter will call my name ( Ver 1: Once you go there was never)
Never an honest word
But that was when I ruled the world
Ở câu thứ 2, có 2 verse. Ở verse đầu, vị vua than thở với người nghe là một khi ngươi đã tới đó, ngươi sẽ biết đó là một vương quốc hào hùng. Còn ở Verse 2, vị vua thú nhận tất cả những tội lỗi mình đã gây ra. Ông biết Thánh Peter sẽ không gọi tên ông ở ngưỡng cửa thiên đàng. Theo Thiên Chúa Giáo, Thánh Peter là người quyết định thiện ác. Vì vậy, không gọi tên có nghĩa ông là một tên vua tàn bạo ác đức.
Ở cả 2 verse, cuối cùng ông cũng nhận ra, tất cả mọi thứ chỉ là giả dối. Không có gì là thật lòng cả.
Vậy thì, tại sao mình lại nói đây là bản nhạc buồn của một gã nghiện bạc?
The Gambler (1892) by William Robinson Leigh | Western art, Art, Baroque  painting

I used to rule the world.
Ở câu đầu tiên này, gã nghiện bạc ám chỉ rằng mình từng có cả thế giới. Giống như vị vua, trong thế giới cờ bạc của mình, gã đã từng có tất cả. Bạn bè, người yêu và sự kính trọng)
Now in the morning I sleep alone
Sweep the streets I used to own.
Giờ đây, gã chỉ còn là một tên lao công quèn, không nhà, không cửa không bạn bè. Chỉ biết lặng lẽ chìm vào giấc ngủ một mình trong màn đêm và đi quét dọn các đường phố nơi gã  từng nắm giữ. Từ một gã nghiện bạc tiếng tăm, gã  đã trở thành một tên lao công.
I used to roll the dice
Feel the fear in my enemy’s eyes
Gã  từng gieo con xúc sắc trước sự kinh sợ của đối thủ. Đây là 2 câu hát củng cố rõ ràng nhất ám chỉ của Coldplay về một gã nghiện bạc.
And I discovered that my castles stand
Upon pillars of salt and pillars of sand
A gamblers wife by Marcus Stone on artnet

Và rồi gã  nhận ra tất cả mọi thứ gã  gây dựng lên đều đặt nền từ muối mặt và cát. Ở đây, gã  biết được mọi thứ chỉ là giả dối. Những tên gã  từng coi là bạn bè phản bội gã . Như từ pillar of salt ở trên. Ở đây, một biến cố bất ngờ xảy ra và gã  mất đi tất cả.
Ngoài ra pillar of salt này còn để chỉ hành động không làm theo lời dặn để rồi nhận kết cục thê thảm. Người yêu (vợ) đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng gã  vẫn không từ bỏ cờ bạc.
It was the wicked and wild wind
Blew down the doors to let me in
Một thôi thúc xấu xa và tàn ác đã mở cửa đưa gã  đến với thế giới cờ bạc.
People couldn't believe what I'd become
Mọi người không thể tin được một tên giàu xụ xưa kia nay đã trở thành một gã lao công với thân phận thấp hèn.
Just a puppet on a lonely string
Oh who would ever want to be king?
Ôi ai lại muốn làm một kẻ nghiện bạc chứ? Cuối cùng, gã  cũng chỉ bị điều khiển, bị lợi dụng. Tất cả đều chỉ còn lại là hư vô.
For some reason I can not explain
Once you go there was never
Never an honest word
But that was when I ruled the world
Đến bây giờ, gã  mới nhận ra, chỉ có cô người yêu (vợ) là thật lòng với mình. Khi cô đi, gã  nhận ra tất cả mọi thứ chỉ là dối trá. Bạn bè, sự kín trọng, không gì cả. Gã  hối tiếc với sai lầm của mình. Lòng cầu mong cô vợ quay trở lại như lúc gã từng có mọi thứ (But that was when I ruled the world) nhưng chuyện đó đã quá xa vời.
Gã  chỉ biết thầm than thở “Viva la vida”, gã  đã sống một cuộc đời dài đầy dối trá. Và rồi, gã  lại chìm vào giấc ngủ.