Bài viết này thuộc Dự án 154, dự án cá nhân của Nguyễn Tuấn Linh (Tornad) nhằm dịch toàn bộ 154 bài thơ trong tập thơ The Sonnets của William Shakespeare ra tiếng Việt. Xem bài giới thiệu ở đây.


SONNET 019

Bài thơ này người viết gửi cho Thời gian được nhân cách hoá, cụ thể là hình tượng Father Time, thì đúng hơn là gửi cho Fair Young. Nó vẫn mang mục đích là gìn giữ vẻ đẹp của chàng trai vĩnh viễn qua thi ca.

Bản dịch của Nguyễn Tuấn Linh (Tornad):

Hỡi Thời gian tham tàn, cứ mài móng sư tử, Hãy cứ khiến mẹ đất nuốt lại con của mình, Hãy cứ nhổ răng nanh trong hàm cọp đáng sợ, Và hãy cứ thiêu rụi loài phượng hoàng trường sinh; Ngươi cứ dẫn mùa vui rồi mùa buồn nối tiếp, Cứ mặc tình tác quái, hỡi Thời gian nhanh chân, Trước cái đẹp trên đời đang dần dần mất biệt, Nhưng duy một tội ác ta cấm ngươi dự phần: Vầng trán người ta yêu ngươi đừng hòng khắc chạm, Đừng hòng vẽ nguệch ngoạc một nét cọ mòn nhàu, Ngươi phải giữ chàng ta như một thứ bất phạm, Một vẻ đẹp khuôn mẫu cho hết thảy đời sau.         Hỡi Thời gian già nua, dẫu bị ngươi đày đoạ         Tình yêu ta trẻ mãi trong thi phẩm của ta.

Nguyên tác:

Devouring Time, blunt thou the lion’s paws, And make the earth devour her own sweet brood; Pluck the keen teeth from the fierce tiger’s jaws, And burn the long-liv’d phoenix, in her blood; Make glad and sorry seasons as thou fleet’st, And do whate’er thou wilt, swift-footed Time, To the wide world and all her fading sweets; But I forbid thee one most heinous crime: O! carve not with thy hours my love’s fair brow, Nor draw no lines there with thine antique pen; Him in thy course untainted do allow For beauty’s pattern to succeeding men.         Yet, do thy worst old Time: despite thy wrong,         My love shall in my verse ever live young.

SONNET 020

Bài thơ này bộc lộ rất rõ ràng rằng người viết đang gửi tặng một chàng trai và đang yêu chàng. Ở đây xuất hiện từ ngữ kì quặc “master mistress” được tôi dịch là “ông chủ nữ giới”, từ này mang nghĩa là Fair Young là đàn ông nhưng mang các nét đẹp của phụ nữ, chẳng hạn trắng trẻo, môi đỏ, mi cong, v.v. như tiêu chuẩn cái đẹp nữ tính của bấy giờ. Ngoài ra bài thơ cũng cho thấy thái độ có phần mang định kiến với phụ nữ của người viết, người viết cho rằng tình yêu của nữ giới thì thất thường và dễ thay lòng hơn tình yêu của nam giới. Câu cuối bài thơ có vẻ ngụ ý rằng tình yêu của người viết với người nhận là thứ tình yêu cao thượng không tình dục, hay còn được biết với tên gọi nổi tiếng là Tình yêu Plato.

Bản dịch của Nguyễn Tuấn Linh (Tornad):

Tự nhiên vẽ tặng anh một dung nhan phụ nữ, Hỡi ông chủ nữ giới của đam mê trong tôi; Một trái tim dịu dàng nhưng không hay đổi sự Như thứ mốt xấu xí nữ giới mặc lên người; Đôi mắt của nữ nhân nhưng ít vẻ phụ bạc Giát vàng lên mọi thứ hễ được nhìn lướt qua; Một chàng trai muôn màu của sắc màu mê hoặc, Hồn nữ giới kinh ngạc, mắt nam giới ngẩn ngơ. Tự nhiên vốn nặn anh trong hình hài nữ giới Nhưng thế nào bà ấy lại say đắm chính anh Và bà muốn gạt tôi khỏi cuộc đời anh mãi Nên bèn thêm một thứ, dự định tôi bất thành.         Dẫu rằng mẹ Tự nhiên tặng anh cho nữ giới,         Nhưng xác thân tặng họ, tình ái thì tặng tôi.

Nguyên tác:

A woman’s face with nature’s own hand painted, Hast thou, the master mistress of my passion; A woman’s gentle heart, but not acquainted With shifting change, as is false women’s fashion: An eye more bright than theirs, less false in rolling, Gilding the object whereupon it gazeth; A man in hue all hues in his controlling, Which steals men’s eyes and women’s souls amazeth. And for a woman wert thou first created; Till Nature, as she wrought thee, fell a-doting, And by addition me of thee defeated, By adding one thing to my purpose nothing.         But since she prick’d thee out for women’s pleasure,         Mine be thy love and thy love’s use their treasure.
TORNAD
13/5/2023