Environment dịch là gì?
Đặt tiêu đề như trên không khéo đã làm quý độc giả chê cười: environment không là môi trường thì là gì? Chẳng phải những cách kết...
Đặt tiêu đề như trên không khéo đã làm quý độc giả chê cười: environment không là môi trường thì là gì? Chẳng phải những cách kết hợp bảo vệ môi trường, thân thiện với môi trường, môi trường học, v.v. chính là dịch từ environment đấy sao? Nhưng tôi nghĩ đến giờ, sau hơn 10 bài viết thì tôi đã định hình trang blog của mình khá rõ, thế nên câu hỏi đầy đủ sẽ là trong hóa văn, nên dịch environment là gì, mở rộng ra các từ medium và surroundings, còn chi tiết như thế nào thì xin mời quý độc giả theo dõi.
Đúng là environment hay được dịch là môi trường, đây là cách hiểu chung của xã hội nên cũng không thể nói nó "sai". Chẳng hạn theo luatminhkhue, môi trường là "các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau [...]." Định nghĩa này, có lẽ cũng là cách hiểu thông dụng của người Việt, hợp với natural environment trong tiếng Anh. Tuy nhiên, cùng là từ môi trường đó thì các môn khoa học tự nhiên đều định nghĩa khác nhau trong từ điển tiếng Việt, lại không phải environment, mà là medium:
– Chất có khả năng chuyển tác dụng của một hiện tượng. Không khí là một môi trường truyền âm.
– Một dung dịch hoặc gel chứa chất dinh dưỡng dùng để nuôi vi sinh vật hoặc nuôi tế bào, mô. Môi trường nuôi cấy trùng roi xanh.
Thực ra thì chúng ta vẫn có thể tiếp tục dịch đồng nhất như thế và phân biệt bằng ngữ cảnh, dù là lập lờ lưỡng khả, không khuyến khích cho thuật ngữ. Nhưng xét tính đúng sai thì tôi nghĩ chúng ta đã dịch và hiểu không đúng environment (không tính đến trường hợp dùng quen và không quá quan trọng ngữ nghĩa). Từ này có các từ căn en- "bên trong" + viron "vòng", nên về nghĩa đen là những điều bao quanh, tiếng Trung còn dịch là hoàn cảnh (環境), với hoàn là vòng (trong tiếng Việt thì hoàn cảnh thường hiểu theo nghĩa ẩn dụ, tương đương với circumstance). Trong khi đó môi (媒) là đứng giữa để hai vật tiếp giáp, không sát với environ. Sẽ dễ hơn nếu ta xét các âm Nôm mai, mối, chắc hẳn độc giả không tài nào tưởng tượng việc làm mai, làm mối thì liên hệ đến bao quanh như thế nào. Kỳ thực, tôi không hiểu sự đồng nhất môi trường với environment đến từ khi nào. Dù sao để cải chính "ôn hòa", tôi sẽ dịch environment là môi sinh, ghi đủ ý natural environment (lưu ý từ này cũng có trong từ điển tiếng Việt), hoặc bao trường nếu chỉ một không gian bao quanh chung, chẳng hạn chemical environment là bao trường hóa học, để dành từ môi trường cho medium. Còn môi trường xã hội hầu như không sử dụng trong văn cảnh khoa học tự nhiên, không sợ nhầm lẫn.
Về cách dịch medium = môi trường, tôi nghĩ đây là một cách dịch thú vị, với tiền tố medi/medio có nghĩa chung là ở giữa. Cùng một ý giữa mà tiếng Trung rất đa dạng và trừu tượng: gian (閒) là ở giữa hai vật; liên (聯) là ở giữa các vật; môi (媒) giống gian nhưng nhấn mạnh ý tiếp giáp giữa hai vật; trung (中) nghĩa khá tổng quát là ở giữa hoặc ở trong; còn có ương (央) cũng là ở giữa, trung tâm, trong trung ương, dở dở ương ương. Dịch medium là môi trường rất hợp, vì nó có nghĩa chung là một điều gì đó sinh ra cho một mục đích cụ thể, từ đó sinh ra các nghĩa chuyển ở đầu bài. Chẳng hạn như acidic/basic medium là điều kiện có pH acid/base phù hợp để phản ứng xảy ra, transmission medium là các chất hoặc hệ có thể lan truyền tín hiệu, như nước và không khí, v.v. Ta còn có mediate đã được dịch là môi giới, mà khi nghe, người ta thường liên tưởng đến ... cò đất. Tôi cũng dịch mediator là môi chất.
Có một từ cũng gần nghĩa với environment là surroundings, nhiệt động lực học (thermodynamics) định nghĩa là toàn bộ sự vật xung quanh và không bao gồm hệ. Có bản dịch là môi trường xung quanh, hơi thừa chữ và có thể đánh đồng sang surrounding medium hoặc surrounding environment, trong khi sự xung quanh vừa ngắn gọn vừa không sợ dịch ngược sai lạc như thế.
Quan điểm - Tranh luận
/quan-diem-tranh-luan
Bài viết nổi bật khác
- Hot nhất
- Mới nhất