.
kiến thức về hệ thống đầu tư tăng trưởng của Mark Minervini

4 giai đoạn của 1 chu kì

CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN 1
• Trong suốt giai đoạn 1, giá cổ phiếu sẽ chuyển động đi ngang.
Không chuyển động tăng hoặc giảm nào có thể kéo dài lâu.
• Giá chứng khoán sẽ dao động quanh đường trung bình di động
200 ngày (40 tuần). Trong suốt thời gian này, cổ phiếu không có
xu hướng tăng hay xu hướng giảm rõ ràng. Thời gian “nằm chết”
của cổ phiếu có thể tồn tại trong vài tháng đến vài năm.
Giai đoạn 1 diễn ra sau xu hướng sụt giảm của giai đoạn 4, vốn
diễn ra trong vài tháng hoặc nhiều hơn.
• Khối lượng thưởng sụt giảm và tương đối mỏng so với khối
lượng của giai đoạn 4 trước đó.
Tuy nhiên, có một dấu hiệu chắc chắn: giai đoạn 2 sẽ có khối
lượng giao dịch tăng mạnh vào những phiên hoặc tuần giao dịch tăng
giá mạnh bởi lực cầu lớn. Trong khi đó, khối lượng thường ở mức thấp
trong các đợt điều chỉnh hoặc kéo ngược (trong xu hướng tăng dài hạn).
Luôn luôn có những đợt tăng giá mạnh khoảng 25%-30% để đưa giá
thoát khỏi vùng đáy 52 tuần. Phải nhìn thấy điều này trước khi kết
luận giai đoạn 2 tăng giá đã xuất hiện và xem xét việc mua vào.
CÁC TIÊU CHỈ ĐẺ NHẬN RA SỰ CHUYỂN TIẾP GIAI ĐOẠN 1 SANG
GIAI ĐOẠN 2
1. Giá chứng khoán nằm trên đường MA150 ngày và MA200 ngày.
2. MA150 ngày nằm trên MA200 ngày.
3. MA200 ngày đã chuyển sang dốc lên.
4. Xuất hiện chuỗi các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn.
5. Những tuần tăng giá mạnh với khối lượng lớn. Trong khi đó,
thanh khoản nằm ở mức thấp vào những tuần điều chỉnh.
6. Số tuần có khối lượng giao dịch tăng nhiều hơn số tuần có khối
lượng giao dịch giảm.
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN 2 TĂNG GIÁ
• Giá nằm trên đường MA 200 ngày (hoặc MA 40 tuần). Đường MA 200 ngày đang trong xu hướng dốc lên.
•Đường MA 150 ngày (hoặc MA 30 tuần) nằm trên đường MA 200 ngày (hoặc MA 40 tuần).
• Giá chứng khoán có xu hướng tăng rõ ràng, được xác định bằng các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn theo mô hình bậc thang.
•Đường trung bình di động ngắn hạn nằm trên đường trung bình di động dài hạn (ví dụ đường trung bình 50 ngày nằm trên đường trung bình 150 ngày).
• Khối lượng tăng vọt vào những ngày hoặc tuần tăng giá. Trong khi khối lượng ở mức thấp vào những ngày hoặc tuần giảm giá. 94 Giao dịch như một phù thủy chứng khoán
• Có số lượng ngày và tuần tăng giá (với khối lượng cao hơn mức trung bình) nhiều hơn số lượng ngày và tuần giảm giá (với khối lượng thấp hơn mức trung bình).
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN 3
• Độ biến động tăng lên. Mặc dù mẫu hình giá nói chung có thể trông giống với giai đoạn 2 (giá vẫn đang có xu hướng tăng), nhưng chuyển động giá trở nên hỗn loạn hơn.
• Có những ngày giảm điểm mạnh (thường là mạnh nhất kể từ giai đoạn 2 tăng giá) với khối lượng lớn. Trên đồ thị tuần, cổ phiếu có tuần giảm giá mạnh nhất kể từ lúc bắt đầu xu hướng tăng. Nên nhớ, những đợt giảm giá mạnh luôn đi kèm với thanh khoản tăng vot.
• Giá sẽ giảm xuống dưới đường MA 200 ngày. Một đặc điểm phổ biến của giai đoạn 3 là chúng ta sẽ thấy giá cổ phiếu biến động quanh đường trung bình di động 200 ngày (có thể nằm bên trên hoặc bên dưới MA 200 ngày).
• Đường MA 200 ngày sẽ mất đà tăng trưởng đi lên, trở nên phẳng ra, và sau đó vòng đi xuống.
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN 4
• Hành động giá diễn ra dưới đường MA 200 ngày (hoặc đường MA 40 tuần).
•Đường MA200, đã đi ngang hoặc quay đầu đi xuống trong giai đoạn 3, bây giờ đã có xu hướng xuống rõ ràng.
•Giá chứng khoán gần chạm hoặc thiết lập đáy 52 tuần.
•Mẫu hình giá có dạng bậc thang đi xuống, tức là liên tiếp có đáy thấp hơn và đỉnh thấp hơn.
•Đưởng trung bình di động ngắn hạn nằm dưới đường trung bình di động dài hạn.
•Khối lượng giao dịch tăng vọt vào những ngày hoặc tuần giảm giá. Trong khi đó, khối lượng nằm ở mức thấp vào những ngày hoặc tuần tăng giá.
• Có số ngày và số tuần giảm giá (với khối lượng cao hơn mức trung bình) nhiều hơn số ngày và số tuần tăng giá (với khối lượng thấp hơn mức trung bình).

Các tiêu chí quan trọng để xác định một giai đoạn 2 tăng giá

1. Giá hiện tại của cổ phiếu phải nằm trên đường trung bình di động
150 ngày (hoặc 30 tuần) và đường trung bình di động 200 ngày
(hoặc 40 tuần)
2. Đường trung bình di động 150 ngày phải nằm trên đường trung bình
di động 200 ngày.
3. Đường trung bình di động 200 ngày phải đang có xu hướng dốc lên
ít nhất trong 1 tháng (trong nhiều trường hợp tối thiểu phải là 45
tháng).
4. Đường trung bình di động 50 ngày (10 tuần) phải nằm trên đường
trung bình di động 150 ngày và 200 ngày.
5. Giá hiện tại của cổ phiếu phải giao dịch trên đường trung bình di
động 50 ngày.
6. Giá hiện tại của cổ phiếu ít nhất phải cao hơn 30% so với đáy 52
tuần. (Nhiều trường hợp, các siêu cổ phiếu phải nằm cao hơn 100%,
300% hoặc nhiều hơn nữa so với đáy 52 tuần, trước khi chúng xuất
hiện một nền giá tích lũy và bắt đầu tăng giá mạnh)
7. Giá cổ phiếu hiện tại phải nằm cách đình 52 tuần ít nhất là 25%
(càng gần với định mới cảng tốt).
8. Chỉ số xếp hạng RS không thấp hơn 70, và ưa thích nhất là khoảng 80 hoặc 90 điểm đối với nhiều siêu cổ phiếu.
-----------------------------------------------------------------------------
CỔ PHIẾU NGÀNH TÀI CHÍNH CẢNH BÁO XU HƯỚNG
ĐANG GẶP PHẢI VẤN ĐỀ NGHIÊM TRỌNG
----------------------------------------------------------------------------
Lịch sử cho thấy những cổ phiếu chiến thắng mạnh nhất có khuynh
hướng thuộc một số ngành nhất định. Sau đây là những ngành thường
có nhiều siêu cổ phiếu nhất:
• Ngành tiêu dùng/bán lẻ.
• Ngành công nghệ, máy tính, phần mềm.
•Ngành thuốc, y tế và công nghệ sinh học.
•Ngành giải trí.
----------------------------------------------------------------------------------------

Từ cơ bản

Câu hỏi phải trả lời khi đánh giá lợi nhuận: Kiếm được bao nhiêu tiền? Mất bao nhiêu lâu để kiếm được số tiền đó? Và độ bền vững của lợi nhuận như thế nào? Khả năng sinh lợi, tính ổn định và có thể tiên đoán về lợi nhuận là những yếu tố mạnh nhất tác động lên giá chứng khoán.
Cần tìm kiếm các cổ phiếu không chỉ có lợi nhuận của quý gần nhất tăng mạnh mà còn của 2 hoặc 3 quý gần nhất.
doanh nghiệp thành công thực sự nói chung thường báo cáo lợi nhuận tăng 30%-40% hoặc nhiều hơn trong giai đoạn trở thành siêu cổ phiếu.
Ví dụ: giả sử cách đây 4 quý, công ty công bố EPS hàng quý giảm
$0.05 so với cùng kỳ năm trước. Cách đây 3 quý, EPS tăng 10% so với
cùng kỳ năm trước. Tiếp theo, cách đây hai quý, EPS tăng 28% so với
cùng kỳ năm trước. Và quý gần nhất, EPS tăng 56% so với cùng kỳ
năm trước. Như vậy, chúng ta có ba quý tốc độ tăng trưởng EPS tăng
tốc (acceleration). Càng tốt hơn nữa nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
hàng năm cũng tăng tốc. Đây là dấu hiệu rất tích cực và chỉ tồn tại đối
với những siêu cổ phiếu.
========================
Thông thường, một cổ phiếu dẫn dắt thị trường sẽ có tốc độ
tăng trưởng doanh số với ba con số trong hai, ba, hoặc nhiều quý
gần nhất. Thực sự, một số cổ phiếu chiến thắng thị trường thường
có tăng trưởng doanh số hàng quý ở mức cao trong vài năm.
Ví dụ:
từ tháng 3/2009 đến tháng 12/2010, Netflix công bố 8 quý liên tiếp có
tốc độ tăng trưởng doanh số được tăng tốc từ 21% lên 34%. Trung bình
trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng doanh số là 45%. Giá cổ phiếu
Netflix tăng hơn 500%
=============================
Trong tình huống phục hồi từ khó khăn, các nhà đầu tư nên
nhìn thấy tăng trưởng lợi nhuận quý hiện tại là rất cao (thường
+100% hoặc cao hơn nữa trong một hoặc hai quý gần nhất
Một công ty đang có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 12% bất ngờ có tăng trưởng quý hiện tại là 40% hoặc 100% có thể xem là tình huống phục hồi từ khó khăn.
===========================
SỰ GIẢM TỐC CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN LÀ TÍN HIỆU CẢNH BÁO
Đối với một công ty khác, tăng trưởng 20% hoặc 30% có
thể là một bước tiến lớn. Tuy nhiên, đối với một công ty đang tăng
trưởng 50%-60% hoặc cao hơn, tốc độ tăng trưởng 20%-30% là một sự
sụt giảm nghiêm trọng.
====================================
Nói tóm lại, các nhà đầu tư tổ chức chắc chắn sẽ theo dõi những vấn
đề sau:
• Sự bất ngờ tích cực của lợi nhuận.
• Sự tăng tốc của tăng trưởng EPS và doanh số.
• Lợi nhuận biên tăng dần.
• Sự đột phá của EPS.
•Tăng trưởng EPS hàng năm cao.
Các tín hiệu cho thấy sự tăng tốc của tăng trưởng lợi nhuận sẽ tiếp tục.
=============================
Những cải thiện của kết quả lợi nhuận do cắt giảm chi phí,
đóng cửa nhà máy, nâng cao năng suất làm việc thường chỉ đem
đến ảnh hưởng tích cực trong một thời gian nhất định. Cần nhớ
tăng trưởng lợi nhuận bền vững phải đi kèm với tăng trưởng
doanh số. Kiểm tra chất lượng lợi nhuận giúp hiểu rõ hơn về doanh
nghiệp và có được tư duy hợp lý trước khi mua cổ phiếu.
==========================
Câu hỏi về yếu tố cơ bản
• Liệu công ty có tung ra bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ mới, hay
những thay đổi tích cực trong triển vọng kinh doanh của ngành?
Liệu công ty có chiếm được thị phần lớn? Nên nhớ, một ngành
thường được chi phối bởi một vài công ty.
•Công ty làm gì để tăng doanh số và tăng lợi nhuận biên?
• Công ty làm gì để giảm chi phí và tăng năng suất?
============================
Để xác định xem liệu thị trường có đánh giá tốt báo cáo lợi nhuận
của công ty, tôi quan sát ba phản ứng cụ thể sau:
1. Phản ứng đầu tiên. Liệu giá cổ phiếu tăng giá hay bị bán tháo?
Nếu nó bị bán tháo, liệu nó có xuất hiện mẫu hình cú nhảy con
mèo chết hay không? Hoặc, liệu giá cổ phiếu có quay trở lại xu
hướng tăng dài hạn hay không?
2. Mức kháng cự sau đó: Giá cổ phiếu vẫn tăng giá (nghĩa là nhà
đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu vẫn có lãi) và chống lại được áp
lực chốt lãi.
3. Khả năng đàn hồi. Sau các phiên giảm, giá cổ phiếu có nhanh
chóng hồi phục hay không? Liệu giá cổ phiếu có thất bại tăng giá
(hoặc tệ hơn là bị bán tháo) sau các đợt điều chỉnh hay không?
==============================
Đối với các siêu cổ phiếu thực sự, sẽ không nhìn thấy đợt bán tháo mạnh, lấy đi toàn bộ đợt tăng giá trước đó
============================
Hãy nghĩ hàng tồn kho giống như hàng hóa chờ để bán. Trong
phần lớn các trường hợp, hàng tồn kho nên tăng và giảm theo mẫu
hình tương tự như doanh số. Ban quản trị cố gắng dự đoán doanh số
tương lai để xây dựng số lượng hàng tồn kho đủ đáp ứng nhu cầu. Khi
hàng tồn kho tăng nhanh hơn doanh số, điều này cho thấy việc bán
hàng đang gặp khó khăn, hoặc ban quản trị đã đánh giá sai lầm về
nhu cầu tương lai hoặc cả hai. Các tình huống này chắc chắn tác động
xấu đến lợi nhuận. Đối với sản phẩm dễ mất giá, hàng tồn kho lớn là
bất lợi.
==============================
PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU
Bên cạnh hàng tồn kho, một khoản mục khác trên bảng cân đối tài sản
của công ty cần phải chú ý là khoản phải thu. Khoản phải thu là phần
công ty bán nợ cho khách hàng để thúc đẩy tăng trưởng doanh số. Khoản
phải thu là một phần tất yếu trong kinh doanh và hoàn toàn bình thường
vì luôn có độ trễ giữa ngày chuyển giao hàng hóa và ngày thanh toán.
Tuy nhiên, nếu các khoản phải thu tăng nhanh hơn doanh số hoặc có sự
tăng tốc trong tăng trưởng các khoản phải thu, đó là dấu hiệu cảnh báo
công ty sẽ gặp phải vấn đề trong việc thu hồi nợ từ phía khách hàng.
Nếu cả hàng tồn kho và các khoản phải thu đều tăng nhanh hơn
doanh số (gấp hai hoặc nhiều hơn mà không giải thích được), vấn đề
càng nghiêm trọng.
Hãy suy nghĩ về điều này một chút. Chúng ta đã biết từ thảo luận
trước đây, khi hàng tồn kho (đặc biệt là thành phẩm) tăng nhiều hơn
doanh số, hoạt động bán hàng đang gặp khó khăn. Điều này có nghĩa
công ty đang dự trữ lượng hàng nhiều hơn khả năng mà nó bán được.
Đây sẽ là vấn đề lớn nếu hàng tồn kho này là các sản phẩm dễ bị mất
giá. Công ty sẽ phải cần đến các cửa hàng chuyên tiêu thụ hàng tồn kho
(outlet?) để xử lý hàng tồn kho. Trong khi đó, các khoản phải thu tăng
lên nghĩa là công ty chưa được thanh toán về số hàng hóa đã bán cho
các outlet. Đây là khởi nguồn cho nhiều vấn đề khác sẽ cùng xuất hiện:
Khách hàng không mua hàng, các outlet vẫn chưa bán hàng nhưng
không thể trả hàng lại cho nhà sản xuất. Thế là hàng hóa đang bị chất
đống trong kho của các outlet. Điều này dẫn tới nhu cầu đặt mua hàng
hóa từ nhà sản xuất sẽ sụt giảm trong tương lai.
============================
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG NHẤT: MẬT MÃ 33
Khi một công ty có sự tăng tốc trong tăng trưởng doanh số (ví dụ như 25%, 35% và sau đó là 45%), đó là một điều tốt. Tuy nhiên, sẽ tốt hơn nữa nếu sự tăng tốc của tăng trưởng doanh số và lợi nhuận biên tăng diễn ra cùng lúc. Sự kết hợp này sẽ làm lợi nhuận tăng vọt và giá cổ phiếu bùng nổ. Kết quả là, công ty sẽ có tăng trưởng lợi nhuận nhanh hơn so với khi chỉ có sự tăng tốc của tăng trưởng doanh số hoặc chỉ có lợi nhuận biên tăng. Nói cách khác, tăng trưởng lợi nhuận sẽ tốt nhất khi đồng thời có sự tăng tốc của tăng trưởng doanh số và lợi nhuận biên tăng. Tôi gọi tình huống này là Mật Mã 33, tức ba quý có sự tăng tốc của tăng trưởng doanh số, tăng trưởng lợi nhuận ròng và biên lợi nhuận tăng. Đây là công thức rất linh nghiệm. Nếu công ty có sản phẩm đang được ưa chuộng và ban lãnh đạo tài năng, điều này sẽ được thể hiện qua sự tăng tốc của tăng trưởng doanh số và tăng trưởng lợi nhuận. Lợi nhuận biên tăng lên như là bằng chứng cho thấy sự cải thiện về năng suất sản xuất. Doanh số tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh sang nhiều thị trường mới. Nếu những điều này không xảy ra, có thể đây không phải là thời điểm tối ưu để mua cổ phiếu. gì. Hơn 90% siêu cổ phiếu sớm thoát ra khỏi nền giá và thiết lập đỉnh cao mới trong khi thị trường chung vẫn còn đang điều chỉnh. Mấu chốt là bạn phải thường xuyên nghiên cứu, lập kế hoạch giao dịch ngay cả khi thị trường đang giảm giá, và đó là cách bạn sẵn sàng kiếm lợi nhuận lớn khi thị trường tăng giá.
=============================

Đến kĩ thuật

cổ phiếu dẫn dắt

Hơn 90% siêu cổ phiếu sớm thoát ra khỏi nền giá và thiết lập
đỉnh cao mới trong khi thị trường chung vẫn còn đang điều chỉnh.
Mấu chốt là bạn phải thường xuyên nghiên cứu, lập kế hoạch giao
dịch ngay cả khi thị trường đang giảm giá, và đó là cách bạn sẵn
sàng kiếm lợi nhuận lớn khi thị trường tăng giá.
=========================
1. Sóng tăng đầu tiên của cổ phiếu dẫn dắt thị trường xuất hiện và
diễn ra dưới dạng bậc thang
2. Các tín hiệu mua lan rộng ra nhiều cổ phiếu trong khi các cổ
phiếu dẫn dắt ban đầu sẽ tạo ra các nền giá nhỏ và nhanh chóng
phục hồi nếu như có bất cứ đợt bán tháo nào. Thường sau khi
tăng giá khoảng 15%-20% nó sẽ bắt đầu điều chỉnh nhẹ 5%-10%
nhưng nhanh chóng bật tăng trở lại.
3. Phần lớn các cổ phiếu dẫn dắt sẽ giữ giá rất tốt. Mặc dù nó có thể
tạo điểm phá vỡ thoát ra khỏi nền giá và thất bại, nhưng chắc
chắn hầu hết các cổ phiếu dẫn dắt sẽ không sụp đổ.
4. Chú ý, khối lượng của các chỉ số thị trường chung có thể xuất
hiện dấu hiệu phân phối. Nếu khối lượng tăng vào những ngày
giảm, có thể bạn đã mua sớm. Thị trường có thể rớt trở lại nên
bạn cần phải quay trở lại nắm giữ tiền mặt để phòng vệ.
=========================
Những cổ phiếu đầu tiên xuất hiện điểm phá vỡ và thiết lập
đỉnh cao mới, trở thành cổ phiếu dẫn dắt thị trường trong giai
đoạn đầu tiên của thị trường tăng giá là những cổ phiếu mạnh nhất
và chắc chắn là những siêu cổ phiếu.
==============================
Khi một thị trường đang sắp sửa tạo đáy, các cổ phiếu tốt nhất
thường tạo đáy trước đáy thấp nhất của các chỉ số thị trường chung.
Khi các chỉ số thị trường tạo đáy thấp hơn trong đợt giảm cuối
cùng, các cổ phiếu dẫn dắt sẽ tạo các đáy cao hơn.
=============================
khuynh hướng tạo ra những cổ phiếu dẫn dắt của riêng nó. Cổ phiếu dẫn
dắt của thị trường tăng giá trước hiếm khi trở thành cổ phiếu dẫn
dắt ở thị trường tăng giá tiếp theo, vì thế bạn hãy kỳ vọng những
siêu cổ phiếu với cái tên mới lạ. Chỉ có 25% cổ phiếu dẫn dắt thị
trường ở chu kỳ tăng giá này tiếp tục là cổ phiếu dẫn dắt ở chu kỳ
tăng giá tiếp theo. Điều quan trọng là phải nhận ra những công ty hàng đầu
==================
Mẫu hình VCP
Trong mẫu hình VCP, thường bạn sẽ nhìn thấy từ 2 đến 6 lần thu
hẹp, với lần điều chỉnh đầu tiên, từ đỉnh đến đáy, vào khoảng 25%. Sau
đó, cổ phiếu sẽ tăng trở lại một chút, và sau đó bị điều chỉnh thêm lần
nữa với mức độ khoảng 15%. Sau đó, bên mua bắt đầu quay trở lại, đẩy
giá tăng nhẹ một lần nữa, và cuối cùng lại tiếp tục giảm lần cuối
khoảng 8%. Quá trình sụt giảm liên tục độ biến động sẽ đi kèm với sự
sụt giảm của khối lượng. Quá trình này sẽ diễn ra thậm chí cho đến lúc
nền giá được hoàn tất.
Theo quy tắc chung, muốn nhìn thấy mỗi lần thu hẹp liên tiếp, độ
biến động sẽ giảm đi khoảng một nửa (có thể lệch một vải phần trăm)
so với lần điều chỉnh hoặc thu hẹp trước đó. Độ biến động, được đo
lưởng từ đỉnh tới đáy, sẽ lớn nhất khi người bán đổ xô chốt lợi nhuận.
Khi số lượng người bán không còn nhiều, sự điều chỉnh giá sẽ không
còn đột ngột và độ biến động giá sẽ giảm dần. Thông thường, hầu hết
các mẫu hình VCP sẽ có 2 đến 4 lần thu hẹp, chỉ có rất ít trường hợp có
5 hoặc 6 lần thu hẹp. Hành động giá này sẽ tạo nên một mẫu hình giá
có sự cân xứng.
Không phải tất cả mẫu hình giá đều có mẫu hình VCP. Có một vài
dạng biển thể, chẳng hạn như mẫu hình hộp (box) của Darvas (xem
cuốn sách: “Tôi đã kiểm 2 triệu đôla như thế nào” (How I Made
$2,000,000 in the Stock Market) hoặc cấu trúc nền giá phẳng (xem
cuốn sách “Làm giàu từ chứng khoản (How to make money in stock
của William O'Neil)” có thời gian diễn ra nền giá trong 4-7 tuần. Với
các loại nền giá kể trên, không cần phải có mẫu hình độ biến động thu
hẹp vì bản thân nó vốn đĩ đã chặt và hẹp. Các chuyển động giá đi ngang
trong một khung biến động hẹp từ đinh tới đáy khoảng 10%-15%.
==================
1. Thời gian. Nền giá đã diễn ra bao nhiêu ngày hoặc bao nhiều
tuần kể từ khi bắt đầu?
2. Giá. Lần điều chỉnh sâu nhất là bao nhiêu và lần điều chỉnh ngắn
nhất là bao nhiêu tại phía bên phải nền giá?
3. Sự đối xứng của nền giá: Có bao nhiêu lần diễn ra sự thu hẹp
(T) độ biến động trong giai đoạn hình thành nền giá?
=====================
Sự thắt chặt của độ biên động giá từ tuân
này sang tuần khác sẽ tạo nên một nền giá kiến tạo
====================
Một cổ phiếu đạt đinh 52 tuần trong giai đoạn đầu của một thị
trường tăng giá mới có thể sẽ trở thành cổ phiếu siêu hạng. Ngược lại,
một cổ phiếu được giao dịch gần với đáy thấp 52 tuần không phải là
một ứng viên tiềm năng để mua vì nguồn cung treo lơ lửng trên đầu sẽ
tạo nên mức kháng cự mạnh cho các đợt hồi phục. Các cổ phiếu này sẽ
bị thị trường lãng quên và không có đả tăng giá. Thậm chí tệ hơn, các
cổ phiếu này sẽ liên tục tạo các đáy thấp mới bất chấp thị trường chung
đang tăng giá. Một cổ phiếu thiết lập đỉnh cao mới sẽ không có nguồn
cung treo lơ lửng trên đầu
======================
Hiếm khi mua vào những cổ phiếu giảm hơn 60%. Một cổ phiếu giảm sâu như vậy thường là tín hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề nghiêm trọng. Hầu hết các nền giá kiến tạo chỉ có đợt điều chỉnh sâu nhất là 10%-35%. Sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn nếu tập trung vào những cổ phiếu có mức sụt giảm giá ít hơn so với thị trường chung. Trong phần lớn các trường hợp, bạn nên tránh xa những cổ phiếu đã giảm giá gấp đôi hoặc gấp ba so với thị trường chung.=========================
Khi một cổ phiếu tạo điểm phá vỡ và vượt lên trên đường kháng cự
yếu nhất, khả năng lớn giá sẽ còn tăng lên cao hơn nữa, ít nhất là
trong ngắn hạn. Điều này là do điểm pivot là nơi có nguồn cung yếu.
KHỐI LƯỢNG TẠI ĐIỂM PIVOT
Tại mỗi điểm pivot hợp lý, khối lượng sẽ thu hẹp đáng kể, thường là
dưới mức trung bình. Trong đó, có một vài ngày khối lượng gần như
cạn kiệt, có thể là ở mức thấp kỷ lục hoặc gần như thấp nhất trong toàn bộ nền giá. Thực tế, chúng ta nên nhìn thấy khối lượng giảm dưới mức thanh khoản trung bình 50 ngày, trong đó có một hoặc hai ngày khối lượng ở mức rất thấp. Điều này có thể không phải lúc nào cũng xảy ra
đối với các cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, nhưng ở một
số mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa nhỏ, việc khối lượng bị cạn kiệt là
điều thường thấy; thậm chí bị xem như là mất thanh khoản (điều khiến
điều cực kỳ nguy hiểm. Nếu điểm pivot là chặt, không có bất cứ lợi
thế nào để phải cố gắng mua sớm. Bạn sẽ tiết kiệm được chút ít lợi
nhuận trong khi phải chấp nhận những rủi ro lớn không đáng có.
Hãy kiên nhẫn chờ cho đến khi giá vượt lên trên điểm pivot mới
bắt đầu mua vào. Điểm pivot chi là một phần của toàn bộ quá trình
===============
LÀM THẾ NÀO BẠN BIẾT MỘT ĐIỂM PHÁ VỠ ĐÃ THẤT
BAI?
Một khi cổ phiếu xuất hiện điểm phá vỡ vượt lên trên điểm pivot, hãy
quan sát những dấu hiệu thất bại. Một điểm phá vỡ thất bại là khi nó
nhanh chóng quay trở lại bên trong một nền giá thất bại. Một khi cổ
phiếu có điểm phá vỡ thành công, giá cổ phiếu không nên đóng cửa
dưới đường trung bình di động 20 ngày. Mẫu hình giá không nên hỗn
loạn. Nghĩa là không nên tăng và giảm, đóng cửa trên và đóng cửa dưới
đường trung bình di động 20 ngày một cách liên tục. Giá sau khi hình
thành điểm phá vỡ nên tăng một cách dứt khoát và chỉ có một hoặc hai
lần kiểm tra đường trung bình di động 20 ngày. Việc giá điều chỉnh vàobên trong nền giá để hình thành tư thế squat và bật dậy cũng phải giữ
được đường trung bình di động 20 ngày. Tuy nhiên, nếu giá giảm và
chạm vào lệnh dừng lỗ, nên đóng vị thế và phân tích lại vấn đề.
đợt hồi phục sau mỗi lần điều chỉnh tự nhiên. Thông thường, một cô
phiếu sau khi xuất hiện điểm phá vỡ thoát ra khỏi nền giá sẽ có
điều chỉnh nhẹ về tại điểm phá vỡ ban đầu (hoặc thấp hơn đôi
chút). Đây là điều hoàn toàn bình thường nếu như cổ phiếu này
nhanh chóng hồi phục trở lại trong vài ngày hoặc có thể là trong 1 thang
Một khi bạn mua một cổ phiếu xuất hiện điểm phá vỡ thoát ra khỏi
nền giá có mẫu hình VCP, hãy quan sát các tín hiệu sau:
• Vào lúc mới bắt đầu xu hướng tăng, khối lượng sẽ tăng dần trong
vài ngày.
•Giá thường tăng mạnh trong vài ngày, dường như chẳng có gì
kháng cự lại được.
•Các đợt điều chỉnh tự nhiên sẽ xảy ra đi kèm khối lượng giảm so
với khối lượng lúc mới bắt đầu xu hướng tăng.
•Các đợt điều chỉnh tự nhiên chỉ kéo dài trong vài ngày hoặc có
thể là 1-2 tuần, sau đó xu hướng tăng được khôi phục trở lại đi
kèm với khối lượng tăng dần.