Dân tộc Tày có dân số đứng hàng thứ hai, sau dân tộc Việt, khoảng 1,5 triệu người. Người Tày có các nhóm địa phương như: Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao và Pa Dí. Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái.
Les peuples Tay se classent dans le 2e plus nombreux en terme de la population, après les Viet, il y a environ 1,5 million d’habitants. Il y a des groupes de Tay locaux comme: Tho, Ngan, Phen, Thu Lao et Pa Di. Sa langue comprend le groupe des langues Tay-Thai. 
Người Tày đến cư trú ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ khoảng nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên. Họ sống tập trung ở vùng thung lũng các tỉnh Đông Bắc, từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái. Người Tày sống thành từng bản rất đông đúc, có tới hàng trăm nóc nhà. Nhà ở là nhà sàn. Nhà có 2 hoặc 4 mái, lợp ngói, lợp tranh hoặc lá cọ. 
Les Tay habitent au Vietnam depuis longtemps, peut être depuis vers la seconde moitié du premier millénaire avant JC. Ils concentrent dans les vallées aux provinces du Nord-Est comme Quang Ninh, Bac Giang, Lang Son, Cao Bang, Bac Kan, Thai Nguyen, Ha Giang, Tuyen Quang, Lao Cai, Yen Bai. Les Tay sont peuplés dans les villages où il y a des centaines familles. Ils vivent dans les maisons sur pilotis qui ont de 2 à 4 toits couverts de tuiles, de feuilles de Jacquier ou de feuilles de palmier. 
Feuille de Jacquier : lá cây mít hay còn gọi là lá tranh
Đồng bào Tày có truyền thống làm lúa nước từ lâu đời, thâm canh, có hệ thống thủy lợi tưới tiêu hợp lý, đặc biệt biết làm cọn (xe nước) để lấy nước tưới ruộng và sử dụng phân bón lúa. Họ có tập quán đập lúa ngoài đồng trong những máng gỗ, rồi dùng dậu (sọt nhỏ có quai) gánh thóc về nhà. Ngoài ra, người Tày còn trồng lúa nương, hoa màu và cây ăn quả. Chăn nuôi rất phát triển, với nhiều loại gia súc, gia cầm, nhưng phương thức nuôi thả đến nay vẫn còn phổ biến.
Les Tay ont une tradition de riziculture depuis longtemps, ils font l’agriculture de conservation, ils ont un système d'irrigation efficace, en particulier, ils peuvent fabriquer des norias pour emmener de l’eau à arroser la rizière et ils utilisent des engrais pour fertiliser. Ils ont la culture de frapper du riz au champ dans les auges, après ils en apportent à la maison. De plus, les Tay plantent du riz jeune, des plantes à fleurs couleurs et des fruits. Son élevage est très développé avec de nombreux animaux et volailles, mais l'élevage extensif reste encore populaire jusqu’à aujourd’hui.  
Agriculture de conservation: thâm canh
Engrais: phân bón
L’auge: cái máng
L’élevage extensif: chăn nuôi kiểu thả rông 
Người Tày có nhiều nghề thủ công, đặc biệt nghề dệt thổ cẩm với những hoa văn đẹp và độc đáo.
Les Tay a de nombreux artisans, en particulier, ce sont les métiers de broderie folklorique avec des motifs jolis et uniques. 
Trước đây đồng bào Tày thường ăn xôi đồ. Trong ngày lễ tết người Tày làm nhiều loại bánh trái như: bánh chưng, bánh giầy, bánh gai, bánh giò, bánh rán, bánh trôi, bánh khảo... Đặc biệt có loại bánh bột hấp nhân bằng trứng kiến và cốm làm bằng thóc nếp.
Avant, les Tay mangent souvent du riz gluant. Pendant la fête du Têt, les Tay font plusieurs gâteaux comme: le gâteau chưng, giày, gai, giò, le beignet, le gâteau trôi, khảo… En particulier, ils ont le gâteau en farine cuit en vapeur avec les oeufs de fourmi et du riz vert cốm écrasé qui font la farce
Cuit en vapeur: hấp
La farce: nhân bánh
Phụ nữ mặc váy hoặc quần, có áo cánh ngắn bên trong và áo dài bên ngoài bằng vải bông tự dệt, màu chàm, không thêu thùa.
Les femmes portent la robe ou le pantalon avec une chemise courte d’intérieur et une chemise grise longue d’extérieur en coton fait à la main, sans brodé. 
Phương tiện vận chuyển đồ đạc thường là cho vào dậu để gánh, hoặc cho vào túi vải để mang trên vai.
Son moyen de transport est souvent une sacoche ou on met les objets dans un sac sur l'épaule. 
La sacoche: cái dậu
Nam nữ được tự do yêu đương tìm hiểu, nhưng việc kết hôn do bố mẹ quyết định và có tục tin vào lá số của hai bên. Trước khi đi đến hôn nhân, nhà trai xin lá số của cô gái về để so với lá số của chàng trai xem có hợp nhau không. Sau khi cưới, cô dâu vẫn ở nhà bố mẹ đẻ cho đến khi sắp sinh nở mới về ở hẳn nhà chồng. Trong thời gian người vợ có thai, cả hai vợ chồng đều phải kiêng cữ nhiều thứ. Sau khi trẻ sinh được 3 ngày phải cúng tẩy vía và lập bàn thờ bà mụ. 
Les couples peuvent faire connaître en libre, mais c’est les parents qui décident du mariage et on a la culture de confiance d’horoscope des 2 familles. Avant de marier, la famille du mari demande une carte d’horoscope de la femme pour comparer avec celui-ci du mari si ils sont adaptés. Après marier, la femme reste chez les parents biologiques jusqu’à lorsqu’elle fait la bébé, elle va habiter à chez mari. Pendant la femme est enceinte, le couple doit éviter quelques choses. Quand l’enfant a 3 ans, on doit faire le rituel de purification et établir l’autel de la fée bienveillante Mụ. 
Horoscope: lá số tử vi
Rituel de purification: cúng tẩy vía
La fée bienveillante: bà Mụ
Khi có người chết, đám ma được tổ chức linh đình với nhiều nghi lễ. Sau khi chôn 3 năm làm lễ mãn tang, đưa hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên.
Quand il y a un défunt, le funérailles est organisé très sacré avec de nombreuses cérémonies. Après enterrer le défunt 3 ans, on organise la cérémonie de conclusion du deuil, emmenant l‘âme du défunt à l’autel des ancêtres.
Sacré: linh đình
Cérémonie de conclusion du deuil: lễ mãn tang
Người Tày thờ cúng tổ tiên, thờ Thổ Công, Vua Bếp, Bà Mụ. Khi làm nhà mới phải chọn đất, xem hướng, chọn tuổi, chọn ngày giờ tốt.
Les Tay font le culte des ancêtres, l’esprit protecteur Thổ Công, la fée bienveillante Mụ. Quand on construit la maison, on doit choisir la terre, choisir la direction, choisir l’âge de l’hôte, choisir un bon date.  
Đồng bào Tày có nhiều ngày lễ tết: Tết Nguyên đán, Rằm tháng 7, Tết gọi hồn trâu bò (tổ chức vào mồng 6 tháng 6 âm lịch) và Tết Cơm mới, tổ chức trước khi thu hoạch.
Les Tay ont de nombreuses fêtes du Têt: le Têt lunaire, la pleine lune juillet, le Têt d’appeler l’âme des buffles et des boeufs ( 6 juin lunaire) et Têt de nouveau riz où on l’organise avant de récolter. 
Người Tày có nhiều làn điệu dân ca như Lượn, Phong Slư, Phuối Pác, Phuối rọi... Hát Lượn có nhiều loại: Lượn Cọi, Lượn Then... là lối hát giao duyên. Nhạc cụ có đàn tính.
Les Tay ont de nombreuses mélodies folklorique comme Luon, Phong Slu, Phuoi Pac, Phuoi roi… la chant Luon a de nombreux types: Luon Coi, Luon Then… c’est la chant de duo qu’on joue avec une guitare Tính. 
Mélodie: làn điệu