VICTORIAN-FLOWERS-800-X-400-800x400



Ngôn ngữ các loài hoa thời Victoria
Arbutus (dương mai): “em là người duy nhất tôi yêu”
Asphodel (lan nhật quang): “niềm tiếc thương của tôi sẽ theo em xuống tận dưới mồ”
Bachelor’s button (thanh cúc, thỷ xa cúc, xa cúc lam): hạnh phúc độc thân, chủ nghĩa độc thân (hẳn rồi, cúc áo của người độc thân tự đứt tự khâu, hoa thanh bình mà lại =))))))))))) )
Cactus (xương rồng): “tình yêu cháy trong trái tim tôi”
Camelia – pink (trà hồng): khao khát
Camellia – red (trà đỏ): “em là ngọn lửa trong trái tim tôi”
Camellia – white (trà trắng): trân trọng
Candytuft (thập tự): lãnh đạm, dửng dưng
Carnation – general (cẩm chướng): tình yêu chân thành
Carnation – pink (cẩm chướng hồng): “tôi sẽ không bao giờ quên em”
Carnation – red (cẩm chướng đỏ): “trái tim tôi nhức nhối vì em”
Carnation – deep red (cẩm chướng đỏ sẫm): “than ôi, trái tim tội nghiệp của tôi”
Carnation – purple (cẩm chướng tím): thất thường
Carnation – solid color (cẩm chướng đơn sắc): đồng ý
Carnation – striped (cẩm chướng có sọc): khước từ; “xin lỗi vì không thể bên em”, “ước gì tôi có thể ở bên em”
Carnation – white (cẩm chướng trắng): ngọt ngào và đáng yêu; sự ngây thơ; tình yêu đơn thuần
Carnation – yellow (cẩm chướng vàng): sự thất vọng, chối bỏ
Cedar (tuyết tùng): “tôi sống vì em”; “hãy nghĩ đến tôi”
Cinquefoil (ỷ lăng): đứa trẻ yêu dấu
Clover – four leaves (cỏ bốn lá): “hãy là của tôi”
Clover – white (cỏ ba lá trắng): “hãy nghĩ về tôi”
Colchium (thu thủy tiên, báo vũ, huệ đất hay còn gọi dân dã là cây bả chó =))))))))) ): “những ngày đẹp nhất đời đã trôi qua”
Convolvulus minor/bindweed (cây bìm bìm): sự không chắc chắn
Corchorus (cây đay): khát khao (impatience of) hạnh phúc
Coreopsios (cúc nghệ/cúc duyên): luôn vui vẻ
Cornflower (một tên khác của Bachelor’s button, bởi vì nó thường mọc dại trong ruộng ngô nên được gọi là cúc ngô): sự tinh tế
Coronilla/Crown vetch (một loại cây họ đậu có hoa màu trắng hồng rất đẹp): “giành được em”
Cyclamen (tiên khách lai): sự từ bỏ, từ giã
Daffodil (thủy tiên): sự trân trọng; tình yêu đơn phương; “khi em bên tôi mặt trời tỏa sáng”
Dahlia (thược dược): cao quý và trang nhã; “mãi mãi là của em”
Daisy (hoa cúc): sự ngây thơ, thuần khiết; tình yêu thủy chung; “tôi sẽ không bao giờ hé lời”
Daisy ox-eye (cúc mắt bò, search gg thì nhìn giống cúc họa mi lắm, chẳng biết có cùng một loại không): sự kiên nhẫn
Daisy – red (cúc đỏ): vẻ đẹp tiềm ẩn không thể chiếm hữu
Dandelion (bồ công anh): sự trung thành/chung thủy; niềm hạnh phúc; lời tiên tri về tình yêu
Daphne cneorum/rose daphne (thụy hương hồng): muốn (khát khao, mong ước) được thỏa nguyện
Daphne odora/winter daphne (thụy hương): “tôi không thể không có em”
Dracaena/dragon’s blood/dragon lily (cây long huyết): sức mạnh tiềm ẩn
Delphinium (phi yến): rộng lượng/hào hiệp/bác ái; vui vẻ
Dill (thì là): ham muốn, dục vọng
Diosma (cửu lý hương): “nét thanh tao của em mê hoặc tôi”
Dog rose (tầm xuân): hoan lạc và bi thống
Dogwood – flowering (loài sơn thù du có hoa, cũng có chỗ dịch là cây dương hoa): “đối với em tôi cũng chỉ tầm thường vậy sao?”, “trong mắt em tôi cũng như bao kẻ khác hay sao?”
Edelweiss/Alpine cudweed (hoa nhung tuyết): sự táo bạo, lòng can đảm; sự cao quý
Eglantine/sweet briar/rosa eglantaria (dã tường vi, hoa hồng dại): thi ca; “vết thương lành lại”
Everlasting (cúc bất tử): “ký ức tiếp diễn”
Fern (dương xỉ): phép thuật, sự mê hoặc; sự tự tin; nơi trú ẩn
Fern – maidenhair (cây tóc thần Vệ nữ): mối liên kết bí mật của tình yêu; sự tùy ý
Fern – royal (dương xỉ hoàng gia): ảo mộng, ảo tưởng
Filbert (hạt phỉ): sự hòa giải
Fir (cây linh sam, cây thông): thời gian
Flowering reed (hoa lau): phó thác cho thiên đường
Forget me not (hoa lưu ly): tình yêu đích thực; ký ức
Forsythia (hoa nghênh xuân, liên kiều): sự đoán trước
Foxglove/fairy thimbles/dead men’s bells (mao địa hoàng, tên tiếng Anh là bao tay chồn, hoặc cái đê – một loại dụng cụ may vá, search gg để biết thêm – của nàng tiên, hoặc chuông của người chết do độc tính của nó, tên khoa học là Digitalis purpurea, bạn nào học Dược chắc biết về nhóm thuốc này): sự oai nghiêm; tuổi trẻ (chòi đụ =))))))))))) )
Fraxinella/cultivate dittany/gas plant (một loại cây trong họ cửu lý hương, tên khoa học là Dictamnus albus, chưa có tên tiếng Việt, nhưng cứ từ tên tiếng Anh mà suy ra hoa này có thể đốt được đó, nguyên nhân là vì nó sản sinh ra một số loại tinh dầu bay hơi dễ cháy, có thể search ‘fraxinella on fire’ để biết thêm chi tiết): ngọn lửa (đúng quá rồi còn gì)
Freesia (lan Nam Phi, lan tiên): sự trong trắng, lòng tin
Fuchsia – scarlet (hoa lồng đèn đỏ tươi): tình yêu bồng bột; thưởng thức
Furze (kim tước): tình yêu bất chấp thời cơ
Gardenia (dành dành): “em thật đáng yêu”; tình yêu bí mật; sự thuần khiết; sự tế nhị
Garlic (tỏi): lòng can đảm, sức mạnh, cầu chúc cho sức khỏe, xua đuổi tà mà và bệnh tật
Gentian – fringed (long đởm tua): giá trị bên trong; “tôi hướng về thiên đường”; mùa thu
Genetin – closed (long đởm cụp, tức là nó hình bầu dục và không nở ấy): “mong cho em giấc ngủ an lành” (sweet be thy dreams)
Geranium (phong lữ): người bạn thực thụ; sự ngu ngốc, dại dột (hai cái ý nghĩa liên quan nhau ghê)
Geranium – apple (một loại phong lữ bản địa Nam Phi, hoa nhỏ màu trắng có mùi hương giống táo): tận hưởng hiện tại
Geranium – ivy (phong lữ thân mềm): “chờ em điệu nhảy tiếp theo” (your hand for next dance)
Geranium – lemon (phong lữ hương chanh): gặp gỡ không định trước
Geranium – nutmeg (phong lữ mùi nhục đậu khấu dafuq???): cuộc gặp được mong chờ
Geranium – oak leaved (phong lữ lá sồi): tình bạn thực thụ; quý cô; nụ cười thương hại
Geranium – penciled (phong lữ… bút chì, cánh hoa giống như bị vẽ nguệch ngoạc bằng bút chì lên ấy): sự chất phác
Geranium – rose (phong lữ có mùi hương ngọt ngào giống như hoa hồng): sự ưu ái
Geranium – scarlet (phong lữ đỏ sẫm): sầu muộn; an ủi
Geranium – silver leaf (phong lữ lá bạc): hồi tưởng
Gladioli (lay-ơn): sự hào hiệp; “tôi thật lòng”; hoa của các đấu sĩ
Globe amaranth (bạch nhật, cúc bách nhật): tình yêu không tàn phai
Gloxinia (tử la lan, hoa chuông tình yêu, đại nham đồng): yêu từ cái nhìn đầu tiên (tình yêu sét đánh)
Goldenrod (cẩm phượng, hoàng cẩm, hoặc gọi chung những loài hoa dại màu vàng rực rỡ): hãy cẩn trọng; sự khuyến khích, cổ vũ (đm hai cái ý nghĩa này đối nghịch nhau nhỉ)
Gorse (kim tước): “em thật đáng yêu” (endearing affection)
Grass (cỏ): sự phục tùng
Grass/citronella/camel grass/lemon grass/ginger grass (Sả, sả chanh, sả gừng…): tình yêu đồng giới (tui muốn viết hoa in đậm =)))))))))) lần sau sẽ làm một bó sả mang đi tặng =)))))))))))) )
Guelder rose/snowball (vót châu Âu, nam việt quất châu Âu, tuyết cầu): mùa đông
Harebell/campanula (huệ dạ hương, hoa chuông xanh): sự khiêm nhường; lòng tiếc thương
Heart’s ease/purple/Johnny jump up (hoa bướm, hoa păng-xê dại (wild pansy), còn nhiều tên khác như viola tricolor, heart’s delight, tickle my fancy, Jack jump up and kiss me, come and cuddle me, three faces in a hood, love in idleness): “em chiếm giữ tâm trí tôi”
Hepatica (Anemone nobilis, liverwort, suy từ tên ra là cây lá gan – can diệp, còn có một tên khác là chương nhĩ tế tân): sự tự tin
Heather – lavender (thạch thảo tím): sự khâm phục, thán phục; sự cô đơn, cô độc
Heather – white (thạch thảo trắng): sự bảo hộ; “mong ước sẽ thành sự thật”
Heliotrope (hoa vòi voi): sự tận tâm, tận tình
Henbane (kỳ nham, là loại dược liệu có tác dụng an thần, giảm đau): “sự quyến rũ của nữ giới đối với nam giới”
Hibiscus (dâm bụt): “hao mòn bởi tình yêu”; vẻ đẹp mong manh
Holly (ô-rô, cái cây mà ra quả đỏ, lá nhọn hay được dùng kết vòng hoa mùa Giáng sinh ấy, hoa nhỏ màu trắng): sự bảo vệ; hạnh phúc đầm ấm; “tôi đã bị lãng quên” (wtf…)
Hollyhock (thục quỳ, mãn đình hồng): đơm hoa kết trái, con đàn cháu đống
Hollyhock – white (thục quỳ trắng): tham vọng của đàn bà
Honesty/lunaria/dollar plant/money plant (chưa có tên tiếng Việt, hoa màu tím hoặc trắng nhưng sẽ cho ra quả/túi hạt hình đĩa dẹp màu nâu nhạt đến trắng gần như trong suốt có thể nhìn rõ hạt, bởi vậy mới đặt tên là cây tiền, nhưng chẳng có đứa con nít nào mang ra chơi đâu, thường được cắm trong bình theo phong cách nghệ thuật – u ám thì đúng hơn): sự ngay thật, tính thật thà
Honeysuckle (kim ngân): mối liên kết của tình yêu
Honeysuckle – coral (kim ngân san hô): “tôi yêu em”
Houstonia/bluet/quaker ladies (thiến thảo): sự vừa lòng
Huckleberry (việt quất): niềm tin; niềm vui đơn giản
Hyacinth – general (lan dạ hương): thể thao; hấp tấp, vội vàng; loại hoa dâng cho thần Apollo
Hyacinth – blue (lan dạ hương xanh): kiên định
Hyacinth – purple (lan dạ hương tím): xin lỗi; “xin hãy tha thứ cho tôi”; buồn phiền, sầu não
Hyacinth – red/pink (lan dạ hương đỏ hoặc hồng): niềm vui tinh nghịch
Hyacinth – white (lan dạ hương trắng): vẻ đáng yêu khiêm nhường; “tôi sẽ cầu nguyện cho em”
Hyacinth – yellow (lan dạ hương vàng): ghen tuông, đố kỵ
Hydrangea (tú cầu): “cảm ơn vì sự thấu hiểu”; sự lạnh nhạt, vô tâm (mỉa mai ghê)
Indian cress/nasturtium (sen cạn): Sự từ bỏ
Iris (diên vỹ): niềm tin; sự thông thái; lời hứa về tình yêu; hy vọng; dũng cảm và từng trải
Iris – yellow (diên vỹ vàng): đam mê
Iris – german (còn gọi là bearded iris – diên vỹ râu): ngọn lửa
Ivy (thường xuân): tình yêu hòa hợp, tình cảm vợ chồng; trung thực; tình bạn; cảm xúc
Ivy – sprig of white tendrils (nhánh tua trắng của cây thường xuân): lo lắng, băn khoăn làm vừa lòng người khác
Japonica (cây lê Nhật Bản, ‘japonica’ thường được thêm vào danh pháp của các cây bản địa Nhật để phân biệt, vd như camellia japonica – sơn trà Nhật, helwingia japonica – lá dâng hoa Nhật (hoa mọc giữa lá luôn, thú vị nhờ),… nên không chắc bản dịch này có chính xác không): ngay thẳng, chân thật; dấu hiệu của tình yêu.
Jasmine – Indian (hoa nhài Ấn Độ, chính là loại cánh tròn, rời, nhiều lớp hay trồng ở Việt Nam mình ấy): gắn bó, quyến luyến
Jasmine – Spanish (hoa nhài Tây, cánh hẹp dài hơn, dính liền ở đài và chỉ có một lớp): dâm dục, nhục dục
Jerusalem oak (sồi Jerusalem): “tình yêu được đáp lại” (lưỡng tình tương duyệt á)
Jonquil (một giống thủy tiên bản địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, cái tên “jonquil” biến thể từ tiếng Tây Ban Nha “junquillo”, bắt nguồn từ tiếng Latin “juncus” nghĩa là xào xạc (rush) do những chiếc lá xô vào nhau phát ra tiếng; hoa màu trắng hoặc vàng, cụm 5, là loài thủy tiên được chiết xuất làm nước hoa nhiều nhất tại Pháp): “hãy yêu tôi”; tình cảm được đáp lại; ham muốn; lòng trắc ẩn, sự thương hại
Kennedia (nguyên một họ 16 cây, chẳng biết cây nào): vẻ đẹp trí tuệ, trí thức
Lady’s slipper (lan hài, do phần môi hoa có hình dáng giống chiếc hài): vẻ đẹp thất thường; “có được tôi” (win me)
Lantana (bông ổi, trâm ổi, hoa ngũ sắc): sự nghiêm ngặt, cay nghiệt, khắc khổ
Larkspur (không rõ là hoa phi yến hay cả chi thúy tước): nhẹ dạ, không đứng đắn
Laurustinus (tên khoa học là Viburnum tinus, search ra ảnh rất quen và hoa chùm nhỏ màu trắng đến hồng rất đẹp, nhưng không thấy tên tiếng Việt, mùa hoa từ tháng 10 năm nay đến tháng 6 năm sau, tức là nở suốt mùa đông): lạc quan trong nghịch cảnh
Lavender (oải hương): tình yêu, sự chân thành, mộ đạo
Lemon blossom (hoa chanh): lòng trung thành trong tình yêu; “tôi xin hứa sẽ thành thật”
Lilac – general (đinh hương): sắc đẹp, phẩm giá
Lilac – purple (tử đinh hương): “xúc cảm đầu tiên về tình yêu”
Lilac – white (đinh hương trắng): sự hồn nhiên
Lily – general (hoa ly): quý tộc, uy nghiêm, danh dự, vinh dự, trái tim thuần khiết
Lily – orange (hoa ly màu cam): khó chịu, thù ghét
Lily – white (hoa ly trắng): trinh trắng, thuần khiết, cao quý, tuổi xuân, “thật tuyệt diệu khi ở bên em”
Lily – yellow (hoa ly vàng): sai lầm, thất bại; lòng biết ơn; đồng tính (không biết tại sao bản eng lại để “gay” cụt lụt chứ không phải “homosexual” như chú giải của cây sả trên kia, mà gay dùng được cho cả nam và nữ nếu bạn nào thắc mắc); “tôi đang bước trên mây” (“I’m walking on air” – hạnh phúc đến bay bổng)
Lily – calla (hoa rum/thủy vu): sắc đẹp
Lily – day (hoa hiên, daylily – do hoa chỉ nở được một ngày): điệu đà, thích đỏm dáng
Lily – eucharis (ngọc trâm): nét đẹp của người thiếu nữ
Lily – tiger (hoa ly hổ): giàu sang, phẩm giá, thịnh vượng
Lily of the valley (linh lan/lan chuông): sự ngọt ngào; nước mắt của Đức Mẹ đồng trinh; niềm hạnh phúc; sự khiêm nhường
Love in a mist (tình yêu trong sương, còn có một tên khác là devil in a bush – ma quỷ trong bụi, VN gọi là hoa kim cương): “em làm tôi bối rối”
Love lies bleeding/amaranthus (ờ thì hoa nó như máu chảy ấy, họ rau dền cứ thế mà hình dung): vô vọng; “chẳng phải vô tâm”; sự rời bỏ, bỏ rơi
Lotus (hoa sen): lãnh cảm, lãng quên quá khứ
Lucerne (cỏ linh lăng): cuộc sống
Lungwort (phế bình): “em làm cuộc đời tôi trở nên thi vị”
Lupine (tiếng Việt chỉ gọi là hoa lupin, thuộc chi đậu cánh chim): trí tưởng tượng
Lychnis/campion/maltese cross (tổng kết từ 3 cái tên này thì là một loài hoa nhỏ màu tím hồng thuộc họ cẩm chướng, cánh hoa hình thập tự maltese): lòng mộ đạo
Magnolia (mộc lan): quý tộc; sự kiên trì
Mallow (cẩm quỳ): vẻ đẹp mong manh, sự ngọt ngào
Marigold – common (cúc vạn thọ): tình yêu đẹp; sự thiêng liêng; tình cảm; sự mơn trớn, vuốt ve; nỗi phiền muộn
Marjoram (một loại rau thơm, không có tên tiếng Việt): niềm vui, hạnh phúc
Marvel of Peru/ four o’ clock (hoa phấn, hoa bốn giờ): sự rụt rè
Mignonette (mộc tê): Việt hóa là “cái nết đánh chết cái đẹp” =)))))))); sức khỏe
Milk vetch (hoàng kỳ): “sự hiện diện của em xoa dịu đau đớn nơi tôi”
Mimosa: tình yêu bí mật
Mint (bạc hà): đức hạnh
Mistletoe (tầm gửi): “hôn tôi đi”; xúc cảm; sự khó khăn; loài cây thiêng của Ấn Độ
Monkshood (ô đầu, cái thời mà còn phân loại theo bảng thuốc độc thì ô đầu ở bảng A, phụ tử bảng B, tóm lại là rất độc): hãy cẩn trọng; nguy hiểm đang đến gần
Mouse ear chickweed (cỏ tai chuột): sự giản đơn
Moss (rêu): tình mẫu tử; bố thí, từ thiện
Motherwort (ích mẫu): tình yêu bí mật
Moonwort/honesty (một loại dương xỉ, không tìm được tên tiếng Việt): sự lãng quên
Mugwort/wormwood (ngải cứu): sự yên ổn; niềm hạnh phúc
Myrtle (hương đào, có nguồn dịch là cây sim, search ảnh cũng khá giống hoa sim trắng nhưng cánh nhỏ hơn và nhị dài hơn): tình yêu, sự vui sướng; biểu tượng cho hôn nhân của người Do Thái
Myrtle – wax (chẳng rõ là hương đào sáp hay sáp hương đào): kỷ luật, chỉ dẫn
Narcissus (thủy tiên): sự kiểu cách, hình thức; “hãy cứ ngọt ngào như em vốn thế”
Nasturtium (sen cạn): sự chinh phục; thắng lợi trong cuộc chiến (phía trên thì nói là sự từ bỏ, thật chẳng biết làm sao)
Nuts (quả hạch): sự ngu ngốc
Oak leaves (lá sồi): lòng dũng cảm
Oleander (trúc đào, ờ cái này cũng có độc nốt): lời cảnh báo (ở VN thì trồng bên đường cao tốc cho trâu bò bớt ăn ấy =)))))))))))) )
Olive branch (cành ô-liu): hòa bình
Orange blossom (hoa cam): sự thuần khiết; tình yêu vĩnh cửu; hôn nhân; sự đơm hoa kết trái
Orange – mock (Philadelphus hay mock orange, nhìn qua giống hoa cam hoa chanh nhưng không thuộc cùng họ, có mùi hương vừa giống hoa cam vừa giống hoa nhài, thường được dùng làm nước hoa): sự lừa dối, dối gạt
Orchid (hoa lan): tình yêu; sắc đẹp; sự tinh chế, tinh luyện; biểu tượng con cháu đầy đàn của người Trung Quốc; sự chu đáo
Orchid – cattleya (cát lan, lan hoàng hậu): vẻ quyến rũ trưởng thành
Palm leaves (lá cọ): thành công và chiến thắng
Pansy (hoa păng-xê, tím tam sắc): sự vui đùa; những suy nghĩ (“em chiếm giữ tâm trí tôi”)
Parsley (ngò tây, mùi tây): sự hiểu biết hữu dụng
Passion flower (hoa lạc tiên): niềm tin; lòng sùng đạo
Pasque flower (bắt nguồn từ “Pasakh” – Passover, lễ Quá hải của người Do Thái, còn có những tên khác như hoa gió, nghệ thảo nguyên, hoa phục sinh – do nở vào lễ Phục sinh, hải quỳ đồng nội; tuy nhiên hoa này rất độc, có thể dùng để chiết xuất các độc tố về tim và oxytocin – bạn nào làm Sản khoa chắc vô cùng quen thuộc với dược chất này): không phô trương, tự phụ; “ngươi không có quyền ở đây” (“you have no claims”)
Pear (hoa lê): trìu mến, tình cảm
Peach blossom (hoa đào): “tôi là tù nhân của em”
Peony (mẫu đơn): xấu hổ, hổ thẹn; cuộc hôn nhân hạnh phúc; lòng trắc ẩn, từ bi; sự e lệ, thẹn thùng
Peppermint (bạc hà cay, bạc hà Âu): sự thân mật
Periwinkle/vinca/myrtle (dừa cạn): hồi ức đầu (văn vẻ là sơ kiến sơ tâm sơ ức đó), ký ức ngọt ngào, niềm vui mà ký ức mang lại
Petunia (dạ yến thảo): “sự hiện diện của em xoa dịu tôi” (ok, không biết J. K. Rowling nghĩ gì khi lấy tên này đặt cho bà dì của Harry Potter)
Pheasan’s eye/adonis (mắt chim trĩ, hoa của Adonis – người tình của nữ thần Aphrodite): hồi ức đau buồn
Phlox (sát nhất thì đọc phiên âm là phơ-lốc, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “φλοξ” nghĩa là ngọn lửa dù hoa có màu từ lam nhạt đến tím, hồng, đỏ, trắng, người Trung Quốc gọi là “福禄考” – phúc lộc khảo, Việt Nam thì thích gọi mỹ miều là thiên lam tú cầu): “linh hồn chúng ta hòa làm một”, sự hòa hợp thống nhất
Pimpernel/poor man’s weather glass (hoa phiến lộ, được gọi là chiếc gương thời tiết của người nghèo, hoặc phong vũ biểu của người chăn cừu bởi hoa phiến lộ đỏ chỉ nở khi có ánh nắng và khép lại khi trời âm u): sự thay đổi
Pine (thông): hy vọng, lòng trắc ẩn
Pink (chịu): cảm xúc thuần khiết
Pink – mountain (cũng chịu): “em thật đáng khát vọng”
Poppy (anh túc): giấc ngàn thu; sự lãng quên; trí tưởng tượng, hoang tưởng
Poppy – red (anh túc đỏ): lạc thú
Poppy – white (anh túc trắng): sự an ủi
Poppy – yellow (anh túc vàng): giàu có, sung túc, thành công
Pomegranate flower (hoa lựu): thanh lịch, sang trọng
Pride of China (kim vũ): sự phân tranh, giải thể
Primrose (anh thảo): “tôi không thể sống thiếu em”
Primrose – evening (dạ anh thảo): hay thay đổi, thất thường
Primrose – red (anh thảo đỏ): thành tựu không được bảo trợ
Prince’s feather (sợi lông vũ của hoàng tử, thuộc họ rau dền, tên phổ biến là rau dền máu, dền đỏ, dền tím…): tình yêu không phai
Pussy willow (liễu tơ): người mẹ
Quacking grass (cỏ run rẩy, cỏ đung đưa): sự kích động
Ragged robin (tên trộm rách rưới, có cái tên này là vì hoa màu hồng gồm 5 cánh hẹp dài, mỗi cánh lại chia 4 tõe lung tung như bị xé rách): sự dí dỏm, khôn lanh
Ranunculus (mao lương): “sự quyến rũ của em làm lóa mắt tôi”
Reeds (cây lau): âm nhạc
Rhbubard (đại hoàng): lời khuyên
Rhododendron (đỗ quyên): nguy hiểm, hãy cẩn trọng, “tôi là mối nguy hiểm”
Rose – burgundy (hoa hồng đỏ tía): vẻ đẹp vô tri
Rose – Christmas (mặc dù được gọi là hoa hồng Giáng sinh, hoa hồng mùa đông nhưng chẳng liên quan gì đến họ hoa hồng cả, y học gọi nó là thiết khoái tử, cây trị điên hay lê lư): giải tỏa sự lo lắng, bồn chồn
Rose – coral (hoa hồng màu cam san hô): ham muốn, khao khát
Rose – damask (hoa hồng damask được coi là giống hoa hồng cổ nhất, là gốc của những loài hồng lai ngày nay, cánh màu hồng mỏng, mềm mại hơi xoăn, rất nhiều lớp và thơm nhất trong các loài hoa hồng): sự tươi mới; sứ giả của tình yêu trong văn hóa Ba Tư
Rose – dark crimson (hoa hồng đỏ thẫm): tang tóc, đưa tang
Rose – leaf (lá hoa hồng): “ngươi có thể nuôi hy vọng”
Rose – lavender (hoa hồng màu tím oải hương): mê hoặc, mê đắm
Rose – orange (hoa hồng màu cam): hấp dẫn, dụ hoặc
Rose –  pink (hoa hồng màu hồng): niềm hạnh phúc hoàn hảo; tình yêu bí mật; duyên dáng; sự do dự, không quyết đoán
Rose – dark pink (hoa hồng màu hồng thẫm): sự biết ơn
Rose – pale pink (hoa hồng màu hồng nhạt): duyên dáng; sự hân hoan, vui sướng
Rose – peach (hoa hồng màu cam đào): bất tử, khiêm tốn
Rose – red (hoa hồng màu đỏ): tình yêu; “tôi yêu em”; sự tôn trọng; sắc đẹp
Rose – deep red (hoa hồng đỏ sẫm): bẽn lẽn, xấu hổ
Rose – tea (hồng trà, chính là loại hoa hồng phổ biến nhất hiện nay): “tôi sẽ ghi nhớ, mãi mãi”
Rose – thornless (hoa hồng không gai): tình yêu từ cái nhìn đầu tiên; sự lưu luyến vừa chớm
Rose – white (hoa hồng trắng): trong trắng, thuần khiết, khiêm tốn; “tôi xứng đáng dành cho em”; kín đáo, yên lặng
Rose – white and red together (hoa hồng trắng và hoa hồng đỏ): liên kết, hòa thuận; hoa của nước Anh (England chứ không phải UK nha)
Rose – white dried (hoa hồng trắng khô): “lựa chọn cái chết để bảo toàn đức hạnh” (Việt hóa: thà làm ngọc nát còn hơn ngói lành)
Rose – yellow (hoa hồng màu vàng): hân hoan; ghen tỵ, ghen tuông; tình bạn
(một đóa hồng vàng và mười một bông hồng đỏ mang nghĩa ái tình và đam mê)
Rosebud (nụ hồng): sắc đẹp và tuổi trẻ; “tình yêu của một trái tim ngây thơ”
Rosebud – red (nụ hồng đỏ): thuần khiết và đáng yêu
Rosebud – white (nụ hồng trắng): thời thiếu nữ; “trái tim làm ngơ trước tình yêu”
Rosebud – moss (nụ hồng rêu): lời tỏ tình
Roses – bouquet of full bloom (bó hồng đã nở hoàn toàn): lòng biết ơn
Roses – single full bloom (một bông hồng đã nở): “tôi yêu em chân thành”; sự giản đơn
Roses – garland or crown of (hoa hồng kết thành vòng): “giữ gìn phẩm giá”; chúc mừng, phần thưởng
Rose – musk cluster (một giống hồng bụi hoa nhỏ mọc thành cụm, thơm như xạ hương): duyên dáng, làm mê mẩn
Rose –  of sharon (hoa hồng sharon nhưng mà chẳng liên quan đến hoa hồng, thuộc chi dâm bụt, tiếng Hàn là mugunghwa, là quốc hoa của Hàn): “hao mòn bởi tình yêu”
Rosemary (hương thảo): tưởng nhớ, hồi tưởng
Rush/horse tail (cỏ đuôi ngựa): ngoan ngoãn, dễ sai khiến
Sage (xô thơm): khôn ngoan; đáng kính
Satin flower (không rõ đây là hoa làm bằng satin hay hoa gì nữa): chân thành
Sensitive plant (cây xấu hổ): rụt rè, nhút nhát
Shamrock (bắt nguồn từ tiếng Ireland, có nghĩa là một nhánh non của cỏ ba lá): sự nhẹ dạ
Sloe (mận gai): khó khăn, khổ hạnh
Smilax (khúc khắc): vẻ đáng yêu
Snapdragon (hoa rồng, mõm sói, kim ngư thảo): quý cô hòa nhã, sức mạnh
Snowball (tuyết cầu): ý nghĩ về thiên đường
Snowdrop (hoa giọt tuyết): hy vọng, sự an ủi
Spearmint (một loại bạc hà không có tên Việt hóa): tình cảm ấm áp
Spider flower (bỉ ngạn): “hãy trốn đi cùng tôi”
Star of Bethlehem (ngôi sao của Sethlehem, nơi chúa Jesus ra đời): chuộc tội, hòa giải
Starwort (diễm mao, ngổ trâu): “chào mừng kẻ lạ”
Stephanotis (chi dành dành nói chung): hạnh phúc hôn nhân; ham muốn được đi xa/du lịch
Stock (có lẽ là hoary stock, hoặc evening scented stock, tên khoa học là Matthiola incana): tình cảm tương thông; sự nhanh chóng, kịp thời; “đối với tôi em sẽ luôn xinh đẹp”
Stonecrop (sen đá): sự yên ổn, yên bình
Straw flower (hoa bất tử): thỏa thuận
Straw flower – broken (vì hoa bất tử vốn là hoa khô nên không thể héo, có lẽ là gãy hay nát gì đó): phá vỡ thỏa thuận
Sunflower – tall (hướng dương cao): sự giàu có giả tạo; tự hào, tự phụ
Sunfloer – dwarf (hướng dương lùn): yêu quý, trân trọng
Sweetpea (đậu thơm, hương đậu): tạm biệt, khởi hành, hân hoan, “cảm ơn vì khoảng thời gian tốt đẹp”
Sweet Sultan (cúc vương miện): diễm phúc, hạnh phúc
Sweet William (cẩm chướng thơm lùn, còn William này là William nào thì nhiều giai thoại lắm): chiều chuộng, lịch sự (gallant ấy, nếu tìm được từ tiếng Việt đồng nghĩa nào thì đã chẳng cần dùng phiên âm); “em có thể dành cho tôi một nụ cười chăng?”
Teasel – dipscaus (khởi nhung thảo): ghét đời (ờm thì “misanthropy” – “a dislike of humankind” mà)
Thornapple (táo gai, sơn tra): “tôi mơ về em”
Thrift – armeria (thạch thung dung): lòng thương hại, cảm thông
Traverler’s joy (niềm hân hoan của kẻ du hành, còn có tên khác là bộ râu của ông già do phần lông phát tán của hạt màu trắng dài): nghỉ ngơi, sự an toàn
Trumpet flower/angel’s trumpet/datura (hoa loa kèn nhưng là kèn trumpet =))))), và các thiên thần thổi trumpet ra hơi thở của quỷ – scopolamin, một loại ma túy gây ảo giác): sự phân ly, chia tách
Tulip – general (hoa tulip): người tình hoàn hảo; ngọn lửa
Tulip – red (hoa tulip đỏ): “hãy tin tôi”; tuyên ngôn của tình yêu
Tulip – variegated (hoa tulip nhiều màu): đôi mắt đẹp
Tulip – yellow (hoa tulip vàng): “ánh dương trong nụ cười của em”
Turnip (cải củ): từ thiện, bố thí
Valerian (nữ lang): bố trí thuận tiện (đừng hỏi tui)
Venus flytrap (bắt ruồi Venus): kết cục bị bắt giữ
Venus’ looking glass (không có tên tiếng Việt): nịnh hót, bợ đỡ
Verbena (cỏ roi ngựa): “hãy cầu nguyện cho tôi”; sự nhạy cảm
Veronica speedwell (không có tên tiếng Việt): chung thủy
Vine (cây nho hoặc cây leo nói chung): say sưa, nhiễm độc
Violet (ờm thì hoa violet chứ hoa gì): khiêm tốn, đức hạnh, tình cảm
Violet – blue (hoa violet xanh): cảnh giác, cẩn thận; trung thành, chung thủy; tình yêu
Vioet – white (hoa violet trắng): “hãy cho hạnh phúc một cơ hội”
Virgin’s bower/clematis (không tìm thấy tên tiếng Việt): lòng hiếu thảo
Viscaria (tiếng Latin nghĩa là dính, bởi vậy còn có tên khác là bẫy ruồi dính): “em sẽ nhảy cùng tôi chứ?”
Wall flower/gilly flower (không phải tiếng lóng introvert đâu, hoa quế trúc): vững vàng trong nghịch cảnh; lòng trung thành; vẻ đẹp trường tồn
Windflower (hoa gió, phong quỳ thảo): sự chân thành; biểu tượng của tình yêu
Wintergreen (lộc đề xanh): hài hòa
Wisteria (tử đằng): chào mừng
Witch hazel (cây phỉ): bùa chú, chú ngữ
Woodbine (cái tên này có thể gọi chung cho rất nhiều loài, trong đó có kim ngân hoa): tình huynh đệ
Wormwood/artemisia (cây ngải): sự vắng mặt; đừng nản chí
Yarrow (vạn diệp): “chữa lành trái tim”
Zephyr flower (tóc tiên): sự chân thành; biểu tượng của tình yêu
Zinnia – magenta (cúc ngũ sắc màu đỏ tía): tình cảm dài lâu
Zinnia – mixed (cúc ngũ sắc đủ màu): nghĩ về hoặc tưởng nhớ một người bạn vắng mặt
Zinnia – scarlet (cúc ngũ sắc màu đỏ tươi): sự cương quyết
Zinnia – white (cúc ngũ sắc màu trắng): sự tốt đẹp
Zinnia – yellow (cúc ngũ sắc màu vàng): sự tưởng nhớ hằng ngày, đều đặn