1. Giới thiệu
Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi bức xúc một hệ thống chung hoặc tương đương trong nhiều lĩnh vực khác nhau để bảo đảm công việc làm ở các nước khác nhau. Trong lĩnh vực kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn quốc tế đã hoặc sẽ được thiết lập chẳng hạn kỹ sư APEC và việc cấp chứng nhận tương đương quốc tế hiữa Liên hiệp các Hội kỹ thuật Quốc gia Châu Âu và Hiệp định Thương mại dự do Bắc Mỹ.
Để tiêu chuẩn hóa kỹ sư ở Nhật Bản, từ năm 1958, hệ thống “Gijutsu-shi” đã được sử dụng. Tuy nhiên hệ thống “Gijutsu-shi” tồn tại nhiều vấn đề, chẳng hạn khó khăn về kiểm tra và số người đạt được danh hiệu “Gijutsu-shi” ít. Con số “Gijutsu-shi” chuẩn hiện nay vào khoảng 50.000trong khi con số kỹ sư chuyên nghiệp (Professional Engineer - PE) ở Mỹ và kỹ sư đủ tư cách (Chartered Engineer - CEng) ở Anh là 200.000 và 400.000 người. Sự khác nhau rõ rệt về con số kỹ sư chuẩn đã gây khó khăn cho việc công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn kỹ sư giữa nhật Bản và các nước khác và là một trong những lý do của việc cải cách hệ thống “Gijutsu-shi” năm 2001.
Năm 2001, Hội kỹ sư Xây dựng Nhật Bản (JSCE) đã thiết lập “Hệ thống tiêu chuẩn kỹ sư xây dựng của JSCE” để tiêu chuẩn hóa kỹ sư xây dựng về đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng dựa trên sáng kiến riêng của JSCE. Bài này giới thiệu tổng quan về hệ thống cũng như quá trình thực hiện nó trong 3 năm qua.
2. Hệ thống tiêu chuẩn của JSCE
2.1. Tóm tắt
Lý do thiết lập hệ thống tiêu chuẩn này là để thực hiện những mục tiêu sau đây:
- Thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn hóa kỹ sư xây dựng và sử dụng hệ thống đó.
- Chỉ ra con đường sự nghiệp cho một kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp.
- Góp phần nâng cao trình độ liên tục cho một kỹ sư chuyên nghiệp.
Những kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp theo chuẩn của hệ thống này phải có các tiêu chí sau:
- Về đạo đức: Tôn trọng đạo đức của một kỹ sư chuyên nghiệp, cư xử dựa trên đạo đức và luôn luôn cố gắng trau dồi đạo đức.
- Trình độ nghệ nghiệp: nâng cao chuyên môn của mình bằng cách phát triển nghề nghiệp liên tục và cố gắng để nắm bắt được đầy đủ công nghệ.
- Về quốc tế: có thể làm việc trong môi trường quốc tế và tự mình hoàn thành công việc
Để thực hiện hệ thống tiêu chuẩn này cùng với việc đào tạo liên tục các kỹ sư, Tổ chức phát triển công nghệ kỹ thuật xây dựng (OPCET) của JSCE đã được thành lập vào tháng 5/1999. Là một tổ chức trực thuộc của Ban lãnh đạo JSCE, OPCET tập trung vào những vấn đề như ISO và theo dõi nghiên cứu sự công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn kỹ sư xây dựng trên cơ sở toàn cầu.
2.2.Các loại tiêu chuẩn
Trong hệ thống tiêu chuẩn của JSCE có 4 mục tiêu chuẩn bao gồm từ các sinh viên tốt nghiệp đến các kỹ sư xây dựng loại cao nhất ở Nhật Bản. Danh hiệu của mối loại và các yêu cầu của nó được tóm tắt trong Bảng 1.
Hội viên của JSCE được yêu cầu đăng ký như một kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp. Hơn nữa, kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp điều hành phải là một thành viên lãnh đạo của JSCE. Tiêu chuẩn có giá trị trong 5 năm sau khi đăng ký và nó có kéo dài sang 5 năm khác nếu điều kiện phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD) được thỏa mãn. CPD làm cho việc áp dụng các kết quả nghiên cứu rất tiên tiến có thể đi vào thực tế chuyên môn và bảo đảm nâng cao liên tục hiểu biết và kỹ năng kỹ thuật của các kỹ sư.
2.3. Kiểm tra
Tiêu chuẩn phải đạt được từ loại thấp nhất là kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp dự bị (APCE). Để tiến tới loại cao hơn yêu cầu phải có 5 năm kinh nghiệm thực tế chuyên môn sau khi đăng ký. Tuy nhiên, một yêu cầu thí điểm về kinh nghiệm công tác sẽ được áp dụng trong 5 năm thời kỳ ngay sau khi thiết lập hệ thống tiêu chuẩn này như thấy trong Bảng 2. Sau năm 2009 yêu cầu thí điểm này sẽ được xóa bỏ.
Để qua kiểm tra đối với APCE, hai năm kinh nghiệm thực tế chuyên môn hoặc hoàn thành lớp cao học là cần thiết sau khi kết thúc một chương trình đào tạo được Ban cấp chứng chỉ đào tạo kỹ sư Nhật Bản (JABEE) chứng nhận.
Yêu cầu của phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD) và chương trình do JABEE chứng nhận được bao gồm trong hệ thống tiêu chuẩn của JSCE có xét đến sự công nhận lẫn nhau trên cơ sở toàn cầu.
Bảng 1. Các loại tiêu chuẩn và các yêu cầu
 
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp điều hành (EPCE)
(Executive professional Civil Engineer)
Kỹ sư xây dựng
chuyên nghiệp cao cấp (SPCE)
(Senior professional Civil Engineer)
Kỹ sư xây dựng
chuyên nghiệp  (PCE)
(Professional Civil Engineer)
Kỹ sư xây dựng
chuyên nghiệp dự bị (APCE)
(Associate professional Civil Engineer)
   Có kinh nghiệm và hiểu biết rất đầy đủ trong các lĩnh vực rộng rãi của kỹ thuật xây dựng hoặc có kinh nghiệm và hiểu biết rất sâu trong lĩnh vực đặc biệt nào đó.
   Có một năng lực lãnh đạo và giám sát dựa trên trách nhiệm riêng
    Có kinh nghiệm và hiểu biết rất đầy đủ trong các lĩnh vực rộng rãi của kỹ thuật xây dựng hoặc có kinh nghiệm và hiểu biết rất sâu trong lĩnh vực đặc biệt nào đó.
   Có một năng lực để  giám sát các nhân viên dựa trên trách nhiệm riêng và để hoàn thành dự án được giao.
  Có ít nhất  một sở trường trong một lĩnh vực.
  Có một năng lực để thực hiện công việc dựa trên quyết định của mình
  Có một hiểu biết cơ bản của một kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp.
Có một năng lực để thực hiện một công việc được giao
Bảng 2. Yêu cầu thí điểm để xem xét kinh nghiệm công tác
 
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp điều hành
EPCE
Trên 17 năm
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp cao cấp
SPCE
Trên 12 năm
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp
PCE
Trên 7 năm
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp dự bị
APCE
Trên 2 năm
Kiểm tra gồm chọn lọc theo hồ sơ, kiểm ra viết và phỏng vấn phụ thuộc vào các loại tiêu chuẩn. Nội dung kiểm ra cho mỗi loại được tóm tắt trong Bảng 3. Kiểm tra   SPCE nhiều hơn PCE ở  phần miêu tả lĩnh vực được chọn kiểm tra chính thức.                                                        
Bảng 3. Nội dung kiểm tra
 

Chọn lọc theo hồ sơ

Phỏng vấn

Chọn lọc
Miêu tả
EPCE
0
x
x
0
SPCE                
0
x
x
0
PCE
0
0
0
x
APCE
0
0
0
x
So sánh với hệ thống “Gijutshi - shi”, kiểm tra viết cho PCE và cho SPCE được miễn tương ứng đối với “Gijutshi - shi” có đủ tư cách trước năm 2000.
Về nguyên tắc, những người kiểm tra là những người có danh hiệu tương đương hoặc cao hơn loại kỹ sư tương ứng của hệ thống tiêu chuẩn hiện nay. Tên của những người kiểm tra và kết quả được công khai sau khi kiểm ra.
2.4. Các lĩnh vực của tiêu chuẩn
Ngoài loại APCE thấp nhất, lĩnh vực tiêu chuẩn được chia ra hai khu vực:
+ Kỹ thuật chuyên ngành;
+ Kỹ thuật chung và kỹ thuật chuyên ngành lại có thể phân thành 10 nhóm Bảng 4.
Bảng 4. Các lĩnh vực tiêu chuẩn
 
Danh hiệu
Các lĩnh vực tiêu chuẩn
Kỹ sư chuyên ngành
Kỹ sư chung
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp điều hành
(Theo hướng kết cấu)
Vật liệu và kết cấu
Kỹ thuật địa kỹ thuật
Chuyên môn kỹ thuật chung
(Theo hướng cơ sở hạ tầng)
Quy hoạch và khảo sát cơ sở hạ tầng
Xây dựng và quản lý dự án
Kỹ thuật duy tu
(Theo hướng môi trường)
Phòng tránh và giảm nhẹ thảm họa
Kỹ thuật và quản lý môi trường
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp cao cấp
(Theo hướng kết cấu)
Vật liệu và kết cấu
Kỹ thuật địa kỹ thuật
Chuyên môn kỹ thuật chung
(Theo hướng cơ sở hạ tầng)
Đường thủy, khu vực ven biển, TP
Giao thông
(Theo hướng quản lý dự án)
Quy hoạch và khảo sát cơ sở hạ tầng
Xây dựng và quản lý dự án
Kỹ thuật duy tu
(Theo hướng môi trường)
Phòng tránh và giảm nhẹ thảm họa
Kỹ thuật và quản lý môi trường
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp
(Theo hướng kết cấu)
Vật liệu và kết cấu
Kỹ thuật địa kỹ thuật

(Theo hướng cơ sở hạ tầng)
Đường thủy, khu vực ven biển, TP
Giao thông
(Theo hướng quản lý dự án)
Quy hoạch và khảo sát cơ sở hạ tầng
Xây dựng và quản lý dự án
Kỹ thuật duy tu
(Theo hướng môi trường)
Phòng tránh và giảm nhẹ thảm họa
Kỹ thuật và quản lý môi trường
Kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp dự bị
  Không chỉ rõ

Bảng 5 nói về các lĩnh vực cụ thể của mỗi khu vực tiêu chuẩn. Cần nói rõ rằng sự phân nhóm này là xem xét đến nhu cầu tương lai trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng, không phải dựa trên cơ cấu hiện tại.
Ví dụ: Lĩnh vực số 4 chủ yếu liên quan đến nước và sự phân loại truyền thống có thể chi tiết hơn, chẳng hạn như kỹ thuật sông và ven biển tách ra, nhưng trong hệ thống mới này, nó được kết hợp với quy hoạch nhằm vào các dự án liên quan đến nước phải được làm với một quan điểm rộng rãi hơn về quy hoạch khu vực và đô thị.
Bảng 5. Các lĩnh vực của tiêu chuẩn
 
1
Chuyên môi kỹ thuật chung (Lĩnh vực kỹ thuật). Không chỉ rõ
2
Vật liệu và kết cấu (lĩnh vực kỹ thuật). Kết cấu bê tông, kết cấu thép, kết cấu composite, kết cấu gỗ, vật liệu composite
3
Kỹ thuật địa kỹ thuật (lĩnh vực kỹ thuật). Nghiên cứu móng, thử nghiệm đất, kết cấu đất, kết cấu móng, kết cấu ngầm, gia cố máng, nước ngầm, thảm họa móng, môi trường móng...
4
Đường thủy, khu vực ven biển, thành phố (Lĩnh vực kỹ thuật). Quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, đường giao thông huyết mạch và công trình năng lượng, bảo vệ sông, bở biển, đại dương, môi trường, quản lý môi trường, phòng tránh thảm họa.
5
Giao thông (Lĩnh vực kỹ thuật. Quy hoạch giao thông và vận tải, hậu cần. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông, đường bộ, đường sắt, cảng, sân bay...
6
Quy hoạch và khảo sát cơ sở hạ tầng.
(Lĩnh vực kỹ thuật). Quy hoạch, khảo sát, đánh giá, cảnh quan kỹ thuật xây dựng lịch sử, khảo sát di sản kỹ thuật xay dựng.
7
Thiết kế cơ sở hạ tầng (Lĩnh vực kỹ thuật). Quy hoạch các công trình và kết cấu kỹ thuật xây dựng, thiết kế, thiết kế cảnh quan, CAD, công nghệ phân tích, động đất ngăn gió...
8
Xây dựng và quản lý dự án (Lĩnh vực kỹ thuật). Công nghệ xây dựng, máy xây dựng, quản lý xây dựng, dự toán, đấu thầu, quản lý hợp đồng, luật lệ, tiêu chuẩn xây dựng.
9
Kỹ thuật duy tu (Lĩnh vực kỹ thuật). Duy tu và quản lý, sửa chữa và tăng cường thử nghiệm, đánh giá và dự tính xuống cấp.
10
Phòng tránh và giảm nhẹ thảm họa (Lĩnh vực kỹ thuật). Chống động đất, ngăn gió, kiểm tra lũ lụt trồng rừng, công nghệ duy tu, sửa chữa và tăng cường, đánh giá thảm họa và rủi ro tai nạn.
11
Kỹ thuật và quản lý môi trường (Lĩnh vực kỹ thuật). Bảo vệ môi trường, quản lý môi trường, hệ thống môi trường, nước và nước thải, dùng nước và thoát nước, chất thải...
3. Kết luận
Sau khi thiết lập hệ thống tiêu chuẩn của JSCE năm 2001, đã có 398 kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp điều hành và 85 kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp cao cấp được công nhận và việc kiểm tra EPCE, SPCE, PCE và APCE đã bắt đầu vào năm 2003. Hệ thống tiêu chuẩn JSCE đã chỉ rõ con đường sự nghiệp cho các kỹ sư xây dựng chuyên nghiệp, về mặt tiêu chuẩn nghề nghiệp nó đem lại lợi ích không chỉ cho bản thân kỹ sư xây dựng mà còn để cho xã hội rộng rãi thừa nhận vai trò của các kỹ sư xây dựng.
Theo HITOSHI TANAKA và SYUNSUKE IKEDA
(Nguồn tin: T/C Sài Gòn Đầu tư & Xây dựng, số 3/2007)
( 地質名称_địa chất danh xưng )
Code : jis a 0206