Đức Tin cựu ước và tân ước. tt.
Trích "Thánh kinh tân từ điển" I. Howard Marshall, A. R. Millard, J. I. Packer, D. J. Wiseman.
Đức Tin có nghĩa là từ bỏ mọi sự trông cậy nơi năng lực của chính mình. Đức tin có nghĩa là đặt mình hoàn toàn vào sự nhơn từ thương xót của Đức Chúa Trời. Đức Tin có nghĩa là dựa nương trên những lời hứa của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ , nương cậy hoàn toàn vào công cuộc cứu chuộc đã hoàn tất của Đấng Christ, và trên quyền năng của Thánh Linh Đức Chúa Trời đang ngự trong lòng để có sức mạnh mỗi ngày. Đức tin ngụ ý nói về sự trông cậy hoàn toàn nơi Đức Chúa Trời và vâng phục Ngài hoàn toàn.
a. lối sử dụng chung của từ ngữ này.
Trong tân ước, khái niệm đức tin rất nổi bật . Danh từ Hy lạp pistis và động từ pisteuo. xuất hiện hơn 240 lần, trong khi đó tính từ pistos được tìm thấy 67 lần. Việc nhấn mạnh vào đức tin này phải được nhìn nhận trong bối cảnh công cuộc cứu rỗi của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ. Trọng tâm của Tân ước là tư tưởng ::: Đức Chúa Trời sai con Ngài làm Cứu Chúa của cả thế gian. Đấng christ đã hoàn thành công cuộc cứu rỗi loài người bằng sự chết chuộc tội ở Gô go tha.
Đức tin là thái độ mà bởi đó con người từ bỏ mọi sự tin cậy vào chính nỗ lực của mình để đạt được sự cứu rỗi, như những việc làm tin kính, nhân đức hoặc bất kỳ điều nào khác. Đó là 1 thái độ tin cậy hoàn toàn nơi Đấng Christ , chỉ nhờ cậy nơi Ngài mà thôi.
Khi người cai ngục Phi líp hỏi rằng: Các chúa ơi, tôi phải làm chi cho được cứu rỗi? Phao lô trả lời Hãy tin Đức Chúa Jêsus, thì ngươi và cả nhà đều sẽ được cứu rỗi. Công vụ các sứ đồ 16:30.
hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. giăng 3:16.
Động từ pisteuo thường được đi kèm với từ rằng , biểu thị đức tin có liên quan đến sự kiện, mặc dù đức tin không chỉ có thế. Gia cơ có chép ma quỉ cũng tin là chỉ có 1 Đức Chúa Trời (Gia cơ 2:19) , nhưng cái đức tin đó không có ích gì cho chúng. pisteuo có thể được đi kèm theo bởi 1 thể tặng cách không có giới từ [simple dative], khi nó có nghĩa là đặt niềm tin vào, chấp nhận những gì 1 người nào đó nói là thật. Vì vậy, Chúa Jesus nhắc nhở dân Do Thái rằng " vì Giăng đã theo đường công bình đến cùng các ngươi, nhưng các ngươi không tin " (Mathi ơ 21:32).
Ở đây không nói đến đức tin theo nghĩa trông cậy . Dân Do thái đơn giản không tin vào điều Giăng đã nói,
Điều này cũng xảy ra đối với Chúa Jesus như trong Giăng 8:45 " các ngươi không tin Ta" hoặc ở câu tiếp sau "nếu ta nói lẽ thật khiến các ngươi không tin Ta? "
Tuy nhiên phải nhớ rằng đức tin cũng có liên quan đến tâm trí. Do đó cách diễn đạt này đôi khi được sử dụng khi nói đến đức tin cứu chuộc . Như trong Giăng 5:24 ai nghe lời ta mà tin Đấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời. Người nào thật sự tin Đức Chúa Trời, dĩ nhiên sẽ hành động đúng theo niềm tin đó. Nói cách khác, một niềm tin đúng đắn rằng điều Đức Chúa Trời đã mặc khải là thật thì sẽ dẫn đến đức tin thật.
Cách diễn đạt tiêu biểu về đức tin cứu chuộc là trong đó động từ pisteuw được dùng kèm với giới từ eis. Theo nghĩa đen, từ này có nghĩa là tin vào. Nó biểu thị một đức tin mà , có thể nói rằng nó khiến một người thoát khỏi chính mình và đặt mình vào Đấng Christ. (từ ngữ được sử dụng thường xuyên trong tân ước chỉ về Cơ Đốc Nhân , đó là "ở trong Đấng Christ". Kinh nghiệm này cũng có thể được diễn đạt bằng từ ngữ "hiệp một trong đức tin với Đấng Christ") nó biểu thị không chỉ 1 niềm tin thể hiện sự đồng tình của lý trí.nhưng một niềm tin mà nơi đó người tin Chúa nắm chặt lấy Đấng Cứu Chuộc mình bằng cả tấm lòng. Ai tin nhận Chúa với ý nghĩa này sẽ ở trong Đấng Christ và Đấng Christ ở trong người đó (Giăng 15:4) . Đức tin không phải là việc chấp nhận những điều nào đó là thật , nhưng có 1 mối quan hệ với Thân vị, Đó là Đấng Christ.
Thỉnh thoảng từ ngữ pisteuo được đi kèm với giới từ epi, 'theo'. Đức tin có 1 nền tảng vững chắc. Chúng ta nhận thấy lối diễn giải này trong Công vụ các sứ đồ 9: 42. trong câu này khi sự sống lại của Ta-bi-tha được đồn ra khắp xứ , thì nhiều người tin theo Chúa. Dân chúng đã nhìn thấy điều Đấng Christ có thể làm , và họ đặt đức tin mình nơi Ngài. Đôi khi đức tin dựa nương nơi Đức Chúa Cha , như khi Phao lô nói về niềm tin là kẻ tin Đấng đã làm cho Đức Chúa Jêsus, Chúa chúng ta, sống lại từ trong kẻ chết,(ro ma 4:24).
nét đặc trưng của Tân Ước là sử dụng động từ này ở thể tuyệt đối [absolute], khi Chúa Jesus ở với người Samari thì nhiều người trong số họ tin bởi vì lời của Ngài (giăng 4:41) không cần nói thêm họ tin những gì và tin ai .
đức tin là trọng tâm của Cơ Đốc giáo đến nỗi có thể nói tin mà không cần phải làm rõ gì thêm. Cơ đốc nhân đơn giản là những tín nhân (người tin) Lối sử dụng này được tìm thấy khắp tân ước , chứ không giới hạn ở 1 tác giả cá biệt nào. Chúng ta có thể kết luận 1 cách đúng đắn rằng đức tin là điều căn bản.
Các thì của động từ pisteuw cũng cho chúng ta thấy nhiều điều . Thì bất định (aorist) diễn tả 1 hành động đơn trong quá khứ và biểu thị đặc tính quyết định của đức tin. Khi một người có niềm tin, anh ta sẽ giao phó chính mình cho đấng Christ. Thì hiện tại mang ý nghĩa tiếp diễn liên tục. Đức tin không phải là 1 giai đoạn đã qua . nó là 1 thái độ liên tục.
thì hiện tại hoàn thành thì kết hợp cả 2 ý trên . Nó nói về 1 đức tin hiện tại tiếp nối liên tục với hành động tin trong quá khứ. người tin bước vào 1 trạng thái vĩnh viễn. có lẽ chúng ta nên lưu ý rằng danh từ đức tin thỉnh thoảng có mạo từ xác định 'the ' , vd nói về toàn bộ tín lý cơ đốc giáo như khi Phao lô nói về người colose là hãy vững lập trên đức tin ( Cô lô se 2:7) và thêm như anh em đã được dạy.
còn tiếp.
Trích "Thánh kinh tân từ điển" I. Howard Marshall, A. R. Millard, J. I. Packer, D. J. Wiseman.

Quan điểm - Tranh luận
/quan-diem-tranh-luan
Bài viết nổi bật khác
- Hot nhất
- Mới nhất
