Đề cương Kế hoạch Phát triển Khoa học và Công nghệ Trung hạn và Dài hạn Quốc gia (2006-2020) Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Đề cương Kế hoạch Phát triển Khoa học và Công nghệ Trung hạn và Dài hạn Quốc gia (2006-2020)
Nội dung tại :
Google dịch:
Đề cương Kế hoạch Phát triển Khoa học và Công nghệ Trung hạn và Dài hạn Quốc gia (2006-2020)
Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Mục lục
1. Lời mở đầu
2. Hướng dẫn, Mục tiêu Phát triển và Triển khai Tổng thể
1. Hướng dẫn
2. Mục tiêu phát triển
3. Triển khai tổng thể
III.Lĩnh vực trọng điểm và chủ đề ưu tiên
1. Năng lượng
(1) Tiết kiệm năng lượng công nghiệp
(2) Phát triển và sử dụng than, hóa lỏng và đa năng sạch và hiệu quả
(3) Thăm dò, phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên dầu khí có địa chất phức tạp (
4) Phát triển và sử dụng quy mô lớn và chi phí thấp năng lượng tái tạo
(5) Truyền tải và phân phối điện quy mô cực lớn và an ninh lưới điện
2. Tài nguyên nước và khoáng sản
(6) Phân bổ tối ưu và phát triển, sử dụng toàn diện tài nguyên nước
(7) Bảo tồn nguồn nước toàn diện
(8) Khử mặn nước biển
(9) Gia tăng khai thác và tích trữ tài nguyên
(10) Phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản
(11) Hiệu quả phát triển và sử dụng tài nguyên biển
( 12) Phân vùng tài nguyên toàn diện
3. Môi trường
(13) Kiểm soát ô nhiễm toàn diện và tái chế chất thải
(14) Phục hồi và tái thiết các chức năng của hệ sinh thái ở các khu vực dễ bị tổn thương về mặt sinh thái
(15) Bảo vệ môi trường và sinh thái biển
(16) Giám sát và các biện pháp đối phó với biến đổi môi trường toàn cầu
4. Nông nghiệp
(17) Phát hiện, bảo tồn và đổi mới nguồn gen và định hướng nhân giống mới
(18) Chăn nuôi gia súc, gia cầm thủy sản khỏe mạnh và phòng chống dịch bệnh
(19) Chế biến nông sản thâm canh và kho bãi, vận chuyển hiện đại
(20) Phát triển và sử dụng toàn diện sinh khối nông lâm nghiệp
(21) An ninh sinh thái nông lâm nghiệp và lâm nghiệp hiện đại
(22) Tạo ra phân bón, thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường và nông nghiệp sinh thái
(23) Thiết bị và cơ sở nông nghiệp đa chức năng
(24) Thông tin hóa và vận hành nông nghiệp chính xác
(25) Ngành sữa hiện đại
5. Sản xuất
(26) Các bộ phận cơ bản và linh kiện chung
(27) Thiết kế và sản xuất kỹ thuật số và thông minh
(28) Xanh hóa, tự động hóa và thiết bị của ngành chế biến (
29) Công nghệ và thiết bị xử lý thép tái chế
(30) Công nghệ và thiết bị kỹ thuật đại dương quy mô lớn
(31) Nguyên vật liệu cơ bản
(32) Một thế hệ vật liệu và thiết bị chức năng thông tin mới
(33) Vật liệu và kỹ thuật hỗ trợ quân sự
6. Ngành giao thông vận tải
(34) Công nghệ và thiết bị xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải (35) Hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao
(36) Phương tiện năng lượng mới và tiêu thụ ít năng lượng
(37) Công nghệ và thiết bị giao thông hiệu quả
(38) Hệ thống quản lý giao thông thông minh
(39) An toàn giao thông và bảo vệ khẩn cấp
7. Công nghiệp thông tin và công nghiệp dịch vụ hiện đại
(40) Công nghệ thông tin hỗ trợ công nghiệp dịch vụ hiện đại và phần mềm ứng dụng quy mô lớn
(41) Công nghệ và dịch vụ khóa mạng thế hệ tiếp theo
(42) Máy tính tin cậy hiệu suất cao
(43) Mạng cảm biến và xử lý thông tin thông minh
( 44) Nền tảng nội dung phương tiện kỹ thuật số
(45) màn hình phẳng màn hình lớn độ nét cao
(46) Bảo mật thông tin cho các ứng dụng cốt lõi
8. Dân số và sức khỏe
(47) Phòng, chống các biện pháp tránh thai an toàn và dị tật bẩm sinh
(48) Phòng, chống các bệnh tim mạch, mạch máu não, ung bướu và các bệnh chủ yếu không lây nhiễm khác (
49) Phòng, chống các bệnh thường gặp ở đô thị và cộng đồng nông thôn
(50) Kế thừa và phát triển sáng tạo y học cổ truyền Trung Quốc
(51) Thiết bị y tế tiên tiến và vật liệu y sinh9
. Đô thị hóa và Phát triển đô thị
(52) Quy hoạch vùng đô thị và giám sát động lực học
(53) Cải thiện chức năng đô thị và sử dụng tiết kiệm không gian
(54) Tòa nhà tiết kiệm năng lượng và công trình xanh
(55) Đảm bảo chất lượng môi trường sống sinh thái đô thị
(56) Nền tảng thông tin đô thị
10. An toàn công cộng
(57) Nền tảng thông tin khẩn cấp về an toàn công cộng quốc gia
(58) Cảnh báo sớm và ứng cứu các tai nạn sản xuất lớn
(59) An toàn thực phẩm, kiểm tra xuất nhập cảnh và kiểm dịch
(60) Phòng ngừa và xử lý nhanh các trường hợp khẩn cấp công cộng
(61) Đảm bảo an toàn sinh học
( 62) Giám sát và phòng chống thiên tai lớn
11. Quốc phòng
4. Công trình trọng điểm, đặc biệt lớn
5. Công nghệ tiên tiến
1. Công nghệ sinh học
(1) Công nghệ khám phá mục tiêu
(2) Công nghệ thiết kế loài động thực vật và phân tử thuốc
(3) Công nghệ thao tác gen và kỹ thuật protein
(4) Công nghệ kỹ thuật mô người dựa trên tế bào gốc
(5) Công nghệ sinh học công nghiệp thế hệ mới2
. công nghệ thông tin
(6) Công nghệ nhận thức thông minh
(7) Công nghệ mạng tự tổ chức
(8) Công nghệ thực tế ảo3
. Công nghệ vật liệu mới
(9) Công nghệ vật liệu và kết cấu thông minh
(10) Công nghệ siêu dẫn nhiệt độ cao
(11) Công nghệ vật liệu năng lượng hiệu suất cao
4. Công nghệ sản xuất tiên tiến
(12) Công nghệ sản xuất cực cao
(13) Robot dịch vụ thông minh
(14) Công nghệ dự đoán tuổi thọ cho các sản phẩm chính và cơ sở chính
5. Công nghệ năng lượng tiên tiến
(15) Công nghệ pin nhiên liệu và năng lượng hydro
(16) Công nghệ cung cấp năng lượng phân tán
(17) Công nghệ lò phản ứng neutron nhanh
(18) Phản ứng tổng hợp hạt nhân giam giữ từ tính
6. Công nghệ hàng hải
(19) Công nghệ quan trắc ba chiều môi trường biển
(20) Công nghệ phát hiện nhanh đa tham số đáy đại dương
(21) Công nghệ phát triển khí tự nhiên hydrat
(22) Công nghệ vận hành biển sâu
7. Công nghệ laser8
. Công nghệ hàng không vũ trụ
VI.Nghiên cứu cơ bản
1. Phát triển kỷ luật
(1) Các nguyên tắc cơ bản
(2) Các nguyên tắc liên ngành và mới nổi2
. Các vấn đề biên giới khoa học
(1) Nghiên cứu định lượng và tích hợp hệ thống các quá trình sống
(2) Vật chất ngưng tụ và các hiệu ứng mới
(3) Cấu trúc sâu của vật chất và các quy luật vật lý quy mô lớn của vũ trụ
(4) Toán học cốt lõi và ứng dụng của nó trong nhiều lĩnh vực
(5) Các quá trình và tài nguyên của hệ thống trái đất, môi trường và các tác động của thiên tai
(6) Các quá trình hóa học tạo ra và biến đổi các chất mới
(7) Khoa học não bộ và khoa học nhận thức
(8) Đổi mới các thí nghiệm khoa học và phương pháp quan sát, công nghệ và thiết bị3
. Nghiên cứu cơ bản phục vụ các nhu cầu chiến lược lớn của quốc gia
(1) Cơ sở sinh học của sức khỏe con người và bệnh tật
(2) Các vấn đề khoa học trong cải thiện di truyền sinh học nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững
(3) Cơ chế tác động của hoạt động con người đến hệ thống trái đất
(4) Biến đổi toàn cầu và khu vực ứng phó
(5) Hệ thống phức tạp, sự hình thành thảm họa và kiểm soát dự đoán của nó
(6) Các vấn đề khoa học chính trong phát triển năng lượng bền vững
(7) Các nguyên tắc và phương pháp mới về thiết kế và chuẩn bị vật liệu
(8) Vật liệu được sản xuất trong điều kiện môi trường khắc nghiệt Cơ sở khoa học
(9) Chuyên ngành các vấn đề cơ khí của hàng không vũ trụ
(10) Cơ sở khoa học hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin
4. Các chương trình nghiên cứu khoa học chủ yếu
(1) Nghiên cứu protein
(2) Nghiên cứu điều hòa lượng tử
(3) Nghiên cứu nano
(4) Nghiên cứu phát triển và tái tạo
VII.Đổi mới hệ thống khoa học công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia1
. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp trở thành chủ thể đổi mới công nghệ
2. Đi sâu cải cách các cơ quan nghiên cứu khoa học và hình thành hệ thống viện nghiên cứu khoa học hiện đại
3 . Đẩy mạnh cải cách hệ thống quản lý khoa học và công nghệ
4. Thúc đẩy toàn diện việc xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia đặc sắc Trung Quốc
VIII Một số chủ trương, biện pháp quan trọng
1. Thực thi các chính sách tài khóa, thuế để kích thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
2. Tăng cường tiêu hóa, hấp thụ và đổi mới công nghệ nhập khẩu
3. Thực hiện mua sắm của chính phủ nhằm thúc đẩy đổi mới độc lập
4. Thực hiện chiến lược sở hữu trí tuệ và chiến lược tiêu chuẩn kỹ thuật5
. Thực hiện các chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới và khởi nghiệp6
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghệ cao, phổ biến công nghệ tiên tiến, công nghệ ứng dụng
7. Hoàn thiện cơ chế kết hợp quân - dân sự và kết hợp quân - dân sự
8. Mở rộng hợp tác, giao lưu khoa học và công nghệ quốc tế và khu vực9
. Nâng cao chất lượng khoa học và văn hóa của cả nước, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho sáng tạo khoa học và công nghệ IX.Đầu
tư khoa học và công nghệ và điều kiện cơ bản về công nghệ
1. Thiết lập hệ thống đầu vào công nghệ đa dạng và đa kênh
2. Điều chỉnh, tối ưu hóa cơ cấu đầu vào để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ
3 . Tăng cường xây dựng các điều kiện và nền tảng cơ sở khoa học và công nghệ
4. Thiết lập cơ chế chia sẻ nền tảng điều kiện khoa học và công nghệ cơ bản
X. Xây dựng đội ngũ nhân tài
1. Đẩy nhanh việc bồi dưỡng nhóm chuyên gia cao cấp có trình độ tiên tiến bậc
2 của thế giới. Phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của giáo dục trong việc đào tạo những tài năng sáng tạo
3. Hỗ trợ doanh nghiệp ươm tạo, thu hút nhân tài khoa học và công nghệ
4. Tăng cường nỗ lực thu hút nhân tài trình độ cao học tập ở nước ngoài và ở nước ngoài
5. Xây dựng môi trường văn hóa thuận lợi cho sự phát triển của các tài năng sáng tạo
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 16 của Đảng Cộng sản Trung Quốc xuất phát từ tình hình chung là xây dựng toàn diện xã hội khá giả và đẩy mạnh hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, đồng thời yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia dài hạn. Hội đồng Nhà nước xây dựng đề cương này cho phù hợp.
1. Lời mở đầu
Kể từ khi thành lập nước Trung Quốc mới, đặc biệt là từ khi cải cách và mở cửa, quá trình hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa của đất nước tôi đã đạt được những thành tựu to lớn thu hút sự chú ý của toàn thế giới. Đồng thời, chúng ta phải nhận thức rõ ràng rằng nước ta đang ở giai đoạn đầu của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội và sẽ còn tồn tại lâu dài trong thời gian tới. Để xây dựng xã hội khá giả toàn diện, chúng ta đứng trước những cơ hội hiếm có trong lịch sử và hàng loạt thách thức gay gắt. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào tiêu thụ năng lượng và tài nguyên, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; cơ cấu kinh tế bất hợp lý, nền tảng nông nghiệp yếu kém, chậm phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp dịch vụ hiện đại; khả năng sáng tạo độc lập kém. yếu, năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp không mạnh, lợi ích kinh tế cần được cải thiện. Còn nhiều khó khăn, vướng mắc cần khẩn trương giải quyết về mở rộng việc làm cho lao động, hợp lý hóa quan hệ phân phối, bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an ninh quốc phòng. Từ quan điểm quốc tế, đất nước tôi sẽ còn phải đối mặt với áp lực to lớn từ các nước phát triển để giành lợi thế về kinh tế, công nghệ và các khía cạnh khác trong một thời gian dài. Để nắm bắt cơ hội và đối mặt với thách thức, chúng ta cần nỗ lực trên nhiều phương diện, trong đó có điều phối phát triển tổng thể, đi sâu cải cách thể chế, hoàn thiện dân chủ và hệ thống pháp luật, tăng cường quản lý xã hội. Đồng thời, hơn bao giờ hết, chúng ta cần dựa chặt chẽ vào tiến bộ công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo ra bước nhảy vọt về chất về năng suất và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, đồng bộ và bền vững.
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu, là biểu hiện tập trung và biểu tượng chủ yếu của lực lượng sản xuất tiên tiến. Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mới đang phát triển như vũ bão, đang tạo ra những bước đột phá lớn mới, làm thay đổi sâu sắc bộ mặt kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học và công nghệ thông tin đang đi lên và vẫn là động lực hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế bền vững; sự phát triển nhanh chóng của khoa học sự sống và công nghệ sinh học sẽ đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người; các vấn đề môi trường mở ra những thách thức mới. con đường; những đột phá mới trong khoa học và công nghệ nano nối tiếp nhau, sẽ mang lại một cuộc cách mạng công nghệ sâu sắc. Bước đột phá lớn trong nghiên cứu cơ bản mở ra triển vọng mới cho sự phát triển công nghệ và kinh tế. Tốc độ ứng dụng và chuyển đổi khoa học và công nghệ tiếp tục tăng nhanh, tạo cơ hội mới để bắt kịp và đi tắt đón đầu. Do đó, chúng ta phải đi đầu trong thời đại và đáp ứng những cơ hội và thách thức do cuộc cách mạng công nghệ mới mang lại với tầm nhìn toàn cầu. Trên thế giới, nhiều nước coi tăng cường đổi mới khoa học và công nghệ là chiến lược quốc gia, coi đầu tư khoa học và công nghệ là đầu tư chiến lược, tăng cường đáng kể đầu tư cho khoa học và công nghệ, triển khai và phát triển trước các công nghệ tiên tiến và các ngành công nghiệp chiến lược, thực hiện các chính sách lớn. kế hoạch khoa học và công nghệ, phấn đấu nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia, năng lực cạnh tranh quốc tế. Trước tình hình quốc tế mới, chúng ta càng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính khẩn trương, càng phải ý thức và kiên quyết coi tiến bộ khoa học và công nghệ là động lực hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội, coi việc nâng cao năng lực độc lập sáng tạo là mấu chốt để điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mắt xích trọng tâm của công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng đổi mới, là sự lựa chọn chiến lược lớn cho tương lai.
50 năm qua kể từ khi nước Trung Hoa mới thành lập, trải qua đấu tranh gian khổ và liên tục của nhiều thế hệ, sự nghiệp khoa học và công nghệ nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và đáng khích lệ. Một số lượng lớn các thành tựu khoa học và công nghệ quan trọng được đánh dấu bằng "hai quả bom và một ngôi sao", chuyến bay vũ trụ có người lái, lúa lai, lý thuyết và ứng dụng hình thành dầu lục địa, máy tính hiệu suất cao, v.v. vị thế quốc tế của đất nước.Khơi dậy tinh thần dân tộc ta. Đồng thời, cũng phải nhìn nhận rằng so với các nước phát triển, trình độ khoa học và công nghệ nói chung của nước ta còn có khoảng cách khá lớn, biểu hiện chủ yếu là: tỷ lệ tự túc của các công nghệ then chốt còn thấp, số lượng bằng sáng chế còn ít; còn tương đối lạc hậu; chất lượng nghiên cứu khoa học chưa cao, thiếu nhân tài xuất sắc hàng đầu; đồng thời đầu tư cho khoa học và công nghệ chưa đủ , còn nhiều nhược điểm trong hệ thống và cơ chế. Hiện nước tôi tuy là một nước kinh tế lớn nhưng chưa phải là một nền kinh tế mạnh, một trong những nguyên nhân cơ bản nằm ở năng lực đổi mới sáng tạo còn yếu.
Bước sang thế kỷ 21, nước ta với tư cách là một nước lớn đang phát triển cần một thời gian dài phấn đấu gian khổ để đẩy nhanh tốc độ phát triển khoa học công nghệ, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển, đồng thời có nhiều điều kiện thuận lợi. Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội nhanh, bền vững của nước ta đặt ra yêu cầu rất lớn đối với sự phát triển của khoa học và công nghệ, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của khoa học và công nghệ. Thứ hai, đất nước tôi đã thiết lập một hệ thống kỷ luật tương đối hoàn chỉnh, có nguồn nhân lực dồi dào, có năng lực nghiên cứu và phát triển tiên tiến trên thế giới trong một số lĩnh vực quan trọng, có nền tảng và khả năng cho sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ. Thứ ba là tuân thủ mở cửa với thế giới bên ngoài, trao đổi và hợp tác khoa học và công nghệ quốc tế ngày càng tích cực cho phép chúng ta chia sẻ những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ mới. Thứ tư là kiên định chế độ xã hội chủ nghĩa, có thể kết hợp lợi thế chính trị của việc tập trung lực lượng để làm việc lớn với vai trò nền tảng của cơ chế thị trường trong việc phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, là bảo đảm quan trọng về mặt thể chế cho sự thịnh vượng và phát triển của khoa học và công nghệ . Thứ năm, dân tộc Trung Hoa có lịch sử văn hiến 5.000 năm, văn hóa Trung Hoa rộng lớn, sâu sắc và bao trùm càng có lợi cho việc hình thành văn hóa đổi mới độc đáo. Chỉ cần chúng ta củng cố lòng tự tôn dân tộc, thực hiện quan điểm phát triển khoa học, thực hiện triệt để chiến lược chấn hưng đất nước bằng khoa học và giáo dục, chiến lược chấn hưng đất nước bằng nhân tài, và đuổi kịp, sau 15 năm trở lên làm việc chăm chỉ, chúng ta chắc chắn sẽ có thể tạo ra một thế giới xứng đáng với những thành tựu công nghệ rực rỡ của thời đại.
2. Chủ trương, mục tiêu phát triển và triển khai tổng thể
1. Hướng dẫn
20 năm đầu tiên của thế kỷ này là thời kỳ quan trọng của các cơ hội chiến lược cho sự phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc, cũng như cho sự phát triển của khoa học và công nghệ. Được dẫn dắt bởi Lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng của "Ba đại diện", thực hiện Quan điểm phát triển khoa học, thực hiện đầy đủ chiến lược trẻ hóa đất nước thông qua khoa học và giáo dục và chiến lược cường quốc thông qua nhân tài, căn cứ vào điều kiện quốc gia, đưa con người trước hết, đi sâu cải cách, mở rộng mở cửa, thúc đẩy sự nghiệp khoa học và công nghệ của nước ta phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ mạnh mẽ khoa học và công nghệ để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội khá giả toàn diện, xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội hài hòa.
Trong 15 năm tới, định hướng cho công tác khoa học và công nghệ là: đổi mới độc lập, có bước nhảy vọt, hỗ trợ phát triển và dẫn dắt tương lai. Đổi mới độc lập đề cập đến việc tăng cường đổi mới ban đầu, đổi mới tích hợp và đổi mới thông qua giới thiệu, tiêu hóa và hấp thụ, bắt đầu từ việc nâng cao năng lực đổi mới quốc gia. Tập trung đi tắt đón đầu là kiên quyết làm cái gì chứ không làm cái gì, chọn những lĩnh vực then chốt, có nền tảng và lợi thế nhất định, có liên quan đến kinh tế quốc dân, dân sinh và an ninh quốc phòng, tập trung sức mạnh, đột phá có trọng điểm, thực hiện phát triển nhảy vọt. Hỗ trợ phát triển phải xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế, tập trung tạo đột phá về công nghệ chủ yếu, công nghệ chung, hỗ trợ kinh tế - xã hội phát triển bền vững, đồng bộ. Dẫn đầu tương lai có nghĩa là tập trung vào dài hạn, triển khai trước các công nghệ tiên tiến và nghiên cứu cơ bản, tạo ra nhu cầu thị trường mới, nuôi dưỡng các ngành công nghiệp mới nổi và dẫn dắt sự phát triển kinh tế và xã hội trong tương lai. Chính sách này là một bản tóm tắt kinh nghiệm thực tế của nước ta về phát triển khoa học và công nghệ trong hơn nửa thế kỷ, và nó là một lựa chọn quan trọng để đối mặt với tương lai và thực hiện sự phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa.
Cần đặt việc nâng cao năng lực độc lập sáng tạo lên vị trí hàng đầu trong mọi công tác khoa học và công nghệ. Đảng và chính phủ luôn coi trọng và chủ trương đổi mới độc lập. Đẩy mạnh hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mở cửa với thế giới bên ngoài, chúng ta phải nghiêm túc học tập, tiếp thu đầy đủ những thành tựu nổi bật của nền văn minh nhân loại. Trong hơn 20 năm cải cách và mở cửa, đất nước tôi đã giới thiệu một lượng lớn công nghệ và thiết bị, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ công nghệ công nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta phải tỉnh táo nhận thức rằng, nếu chỉ nhập khẩu mà không chú trọng đồng hóa và đổi mới công nghệ thì tất yếu sẽ làm suy yếu khả năng độc lập nghiên cứu và phát triển, ngày càng nới rộng khoảng cách với trình độ tiên tiến của thế giới. Sự thật cho chúng ta biết rằng trong những lĩnh vực then chốt liên quan đến huyết mạch của nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc gia, không thể mua được những công nghệ cốt lõi thực sự. Nước ta muốn chủ động trong cuộc cạnh tranh quốc tế gay gắt thì phải nâng cao năng lực độc lập đổi mới sáng tạo, làm chủ một số công nghệ cốt lõi trong một số lĩnh vực quan trọng, sở hữu một số quyền sở hữu trí tuệ độc lập, tạo ra một số doanh nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế. . Tóm lại, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo độc lập phải được coi là chiến lược quốc gia, thực hiện hiện đại hóa mọi mặt, thực hiện ở các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, nhằm nâng cao mạnh mẽ năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nhân tài khoa học và công nghệ là chìa khóa nâng cao năng lực sáng tạo độc lập. Cần tạo môi trường và điều kiện tốt, ươm mầm và tập hợp các loại nhân tài khoa học và công nghệ, nhất là nhân tài xuất sắc hàng đầu, huy động triệt để tâm huyết và sức sáng tạo của đông đảo cán bộ khoa học và công nghệ. phấn đấu xây dựng đội ngũ nhân tài khoa học và công nghệ có quy mô lớn, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, hỗ trợ đủ nhân tài và bảo đảm trí tuệ cho sự phát triển khoa học và công nghệ trong đât nươc của chung ta.
2. Mục tiêu phát triển
Đến năm 2020, mục tiêu chung về phát triển khoa học và công nghệ của Trung Quốc là: năng lực đổi mới độc lập được tăng cường đáng kể, khả năng khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia được tăng cường đáng kể, và hỗ trợ mạnh mẽ cho việc xây dựng toàn diện xã hội khá giả; khoa học cơ bản Sức mạnh toàn diện của nghiên cứu công nghệ mũi nhọn được tăng cường rõ rệt, đạt được nhiều thành tựu khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn trên thế giới, Trung Quốc đã bước vào hàng ngũ các nước đổi mới, đặt nền móng để trở thành cường quốc khoa học và công nghệ thế giới vào giữa thế kỷ này.
Sau 15 năm làm việc chăm chỉ, khoa học và công nghệ nước ta đã đạt được một số mục tiêu quan trọng sau đây: Thứ nhất, làm chủ một số công nghệ cốt lõi của ngành sản xuất thiết bị và công nghiệp thông tin liên quan đến năng lực cạnh tranh quốc gia và trình độ công nghệ của các ngành sản xuất và thông tin đã bước vào hàng ngũ tiên tiến của thế giới. Thứ hai, sức mạnh tổng thể của khoa học và công nghệ nông nghiệp đã đi vào hàng đầu thế giới, thúc đẩy nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp toàn diện, bảo đảm hiệu quả an ninh lương thực quốc gia. Thứ ba là tạo đột phá trong phát triển năng lượng, công nghệ tiết kiệm năng lượng và công nghệ năng lượng sạch, thúc đẩy tối ưu hóa cơ cấu năng lượng, đưa chỉ số tiêu thụ năng lượng đơn vị của các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đạt hoặc tiệm cận trình độ tiên tiến của thế giới. Thứ tư là thiết lập mô hình phát triển công nghệ kinh tế tuần hoàn trong các ngành công nghiệp trọng điểm và các thành phố trọng điểm để cung cấp hỗ trợ khoa học và công nghệ để xây dựng một xã hội tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường. Thứ năm, trình độ phòng ngừa và điều trị các bệnh chính đã được cải thiện đáng kể, các bệnh chính như AIDS và viêm gan đã được kiềm chế, đã tạo ra những bước đột phá trong việc phát triển các loại thuốc mới và thiết bị y tế quan trọng, năng lực kỹ thuật để phát triển công nghiệp đã được cải thiện đáng kể. đã đạt được. Thứ sáu, khoa học và công nghệ quốc phòng về cơ bản đáp ứng nhu cầu độc lập nghiên cứu, phát triển vũ khí, trang thiết bị hiện đại và xây dựng thông tin, bảo đảm giữ vững an ninh quốc gia. Bảy là, đã xuất hiện một số nhà khoa học, nhóm nghiên cứu tầm cỡ thế giới, đạt được một số thành tựu đổi mới có tác động lớn trong định hướng phát triển khoa học chủ đạo, công nghệ mũi nhọn trong các lĩnh vực thông tin, sinh học, vật liệu, và hàng không vũ trụ đã đạt đến trình độ tiên tiến của thế giới. Thứ tám là xây dựng một số viện nghiên cứu khoa học và trường đại học tầm cỡ thế giới, cũng như các tổ chức nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh quốc tế, và hình thành một hệ thống đổi mới quốc gia tương đối hoàn chỉnh mang đặc sắc Trung Quốc.
Đến năm 2020, tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển toàn xã hội trong GDP tăng lên hơn 2,5%, tỷ lệ đóng góp của tiến bộ khoa học và công nghệ đạt hơn 60%, giảm sự phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài đến dưới 30%.Số lần trích dẫn bài báo khoa học quốc tế đã vào top 5 thế giới.
3. Triển khai tổng thể
Trong 15 năm tới, triển khai tổng thể phát triển khoa học và công nghệ của nước ta: Một là, căn cứ vào điều kiện và nhu cầu của đất nước, xác định một số lĩnh vực then chốt, tạo đột phá ở một số công nghệ lớn mũi nhọn, nâng cao toàn diện khoa học và công nghệ khả năng hỗ trợ công nghệ. Đề cương này xác định 11 lĩnh vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời lựa chọn 68 chủ đề ưu tiên với nhiệm vụ rõ ràng và khả năng đột phá về công nghệ trong thời gian tới để bố trí trọng điểm. Thứ hai là nhằm mục tiêu quốc gia, thực hiện một số dự án lớn đặc biệt, phát triển nhảy vọt, lấp đầy khoảng trống. Tổng cộng có 16 dự án lớn đặc biệt được sắp xếp trong đề cương này. Thứ ba là ứng phó với những thách thức trong tương lai, triển khai trước các công nghệ tiên tiến và nghiên cứu cơ bản, cải thiện khả năng đổi mới liên tục và dẫn dắt sự phát triển kinh tế và xã hội. Đề cương này tập trung vào 27 công nghệ mũi nhọn thuộc 8 lĩnh vực kỹ thuật, 18 vấn đề khoa học cơ bản và đề xuất triển khai 4 kế hoạch nghiên cứu khoa học lớn. Thứ tư là đi sâu cải cách hệ thống, hoàn thiện chính sách và biện pháp, tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, tăng cường xây dựng đội ngũ nhân tài, thúc đẩy xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để đảm bảo đáng tin cậy cho đất nước mình bước vào hàng ngũ các nước đổi mới sáng tạo. Quốc gia.
Trước yêu cầu cấp thiết của việc xây dựng xã hội khá giả toàn diện, trước xu thế phát triển khoa học và công nghệ của thế giới và thế mạnh của nước ta, chúng ta phải quán triệt trọng tâm chiến lược phát triển khoa học và công nghệ. Một là, ưu tiên phát triển công nghệ năng lượng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, kiên quyết tháo gỡ những nút thắt lớn hạn chế phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai là nắm bắt cơ hội hiếm có để nâng cấp công nghệ thông tin và phát triển nhanh chóng công nghệ vật liệu mới trong vài năm tới, đồng thời coi việc giành được quyền sở hữu trí tuệ độc lập đối với các công nghệ cốt lõi của sản xuất thiết bị và công nghiệp thông tin là bước đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp của nước tôi. Ba là coi công nghệ sinh học là trọng điểm của các ngành công nghệ cao trong tương lai để bắt kịp, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dân số và y tế. Thứ tư là đẩy nhanh phát triển công nghệ hàng không vũ trụ và hàng hải. Thứ năm là tăng cường nghiên cứu khoa học cơ bản và công nghệ mũi nhọn, nhất là nghiên cứu liên ngành.
3. Các lĩnh vực chính và chủ đề ưu tiên của chúng
Phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta phải trên cơ sở quy hoạch tổng thể và tiến bộ tổng thể, quy hoạch và bố trí các lĩnh vực then chốt và các chủ đề ưu tiên, hỗ trợ toàn diện và mạnh mẽ để giải quyết các vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội.
Lĩnh vực trọng điểm là những ngành, lĩnh vực phát triển trong nền kinh tế quốc dân, phát triển xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, cấp bách cần sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ. Chủ đề ưu tiên đề cập đến các nhóm công nghệ có nhu cầu cấp thiết phát triển trong các lĩnh vực then chốt, có nhiệm vụ rõ ràng, có nền tảng kỹ thuật tốt, có thể tạo đột phá trong thời gian tới. Nguyên tắc xác định chủ đề ưu tiên: Thứ nhất, có lợi cho việc phá vỡ các nút thắt cổ chai, nâng cao khả năng phát triển kinh tế bền vững. Thứ hai, có lợi cho việc làm chủ các công nghệ then chốt và công nghệ phổ biến, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi của ngành. Thứ ba là giúp giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phúc lợi công cộng lớn và nâng cao năng lực dịch vụ công. Thứ tư, nó có lợi cho việc phát triển các công nghệ lưỡng dụng cho mục đích quân sự và dân sự, đồng thời nâng cao năng lực an ninh quốc gia.
1. Năng lượng Năng lượng
có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mâu thuẫn cung cầu năng lượng hiện nay của nước tôi rất gay gắt, cơ cấu không hợp lý, hiệu quả sử dụng năng lượng thấp, tiêu thụ năng lượng sơ cấp chủ yếu là than đá, tiêu thụ ồ ạt năng lượng hóa thạch đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong 15 năm tới, việc đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng nhanh và liên tục cũng như sử dụng năng lượng sạch và hiệu quả sẽ đặt ra thách thức lớn đối với sự phát triển của công nghệ năng lượng.
Ý tưởng phát triển: (1) Tuân thủ ưu tiên tiết kiệm năng lượng và giảm tiêu thụ năng lượng. Vượt qua các công nghệ tiết kiệm năng lượng quan trọng trong các lĩnh vực tiêu thụ năng lượng lớn, tích cực phát triển các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong tòa nhà và cải thiện mạnh mẽ hiệu quả sử dụng năng lượng sơ cấp và hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng. (2) Đẩy mạnh đa dạng hóa cơ cấu năng lượng và tăng nguồn cung năng lượng. Trong khi nâng cao trình độ phát triển và sử dụng dầu khí và công nghệ thủy điện, phát triển mạnh mẽ công nghệ năng lượng hạt nhân và hình thành khả năng phát triển độc lập cho công nghệ hệ thống điện hạt nhân. Các công nghệ năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối đã có những bước đột phá và đạt được những ứng dụng quy mô lớn. (3) Thúc đẩy sử dụng than sạch, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phát triển mạnh mẽ công nghệ phát triển và sử dụng than sạch, hiệu quả và an toàn, phấn đấu đạt trình độ tiên tiến quốc tế. (4) Tăng cường tiêu hóa, hấp thụ và đổi mới công nghệ nhập khẩu cho thiết bị năng lượng. Vượt qua công nghệ cốt lõi của chế tạo thiết bị lớn như điện than, điện hạt nhân tiên tiến. (5) Nâng cao năng lực kỹ thuật phân bổ tối ưu hóa năng lượng vùng. Tập trung vào phát triển công nghệ truyền tải và phân phối điện tiên tiến an toàn và đáng tin cậy để đạt được truyền tải và phân phối điện công suất lớn, khoảng cách xa và hiệu quả cao.
Các chủ đề ưu tiên:
(1) Tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp
Tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng trong các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng chính như luyện kim, công nghiệp hóa chất, giao thông vận tải, công nghệ tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm cơ điện, sản phẩm chiếu sáng bán dẫn tiết kiệm năng lượng hiệu suất cao, tuổi thọ cao , và công nghệ sử dụng toàn diện ở mức năng lượng.
(2) Phát triển và sử dụng than sạch và hiệu quả, hóa lỏng và đa phát tập trung vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ khai thác than hiệu quả và thiết bị hỗ trợ, tua-bin khí công suất lớn, chu trình kết hợp khí hóa tích hợp (IGCC), tổ máy siêu tới hạn thông số cao , dòng tuần hoàn quy mô lớn siêu tới hạn Công nghệ và thiết bị sản xuất điện hiệu suất cao như lớp hóa chất, phát triển mạnh mẽ quá trình hóa lỏng than, khí hóa than, công nghệ biến đổi hóa chất than, công nghệ hệ thống phát điện đa năng dựa trên khí hóa than, công nghệ và thiết bị để kiểm soát và sử dụng toàn diện các chất gây ô nhiễm do đốt than, v.v.
(3) Thăm dò, phát triển và sử dụng tài nguyên dầu khí có địa chất phức tạp, tập trung vào phát
triển công nghệ thăm dò tài nguyên dầu khí trong môi trường và địa tầng thạch học phức tạp, công nghệ phát triển hiệu quả cao đối với tài nguyên dầu khí chất lượng thấp quy mô lớn, các công nghệ để cải thiện đáng kể tốc độ thu hồi của các mỏ dầu trưởng thành, thăm dò và sản xuất công nghệ tài nguyên dầu khí sâu.
(4) Phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo quy mô lớn và chi phí thấp tập trung vào
nghiên cứu và phát triển thiết bị phát điện gió quy mô lớn, công nghệ xây dựng và thiết bị cho các trang trại gió ven biển và đất liền và các khu vực sử dụng nhiều tài nguyên năng lượng gió ở phía tây, công nghệ sử dụng và tế bào quang điện mặt trời tiết kiệm chi phí, công nghệ sản xuất nhiệt điện mặt trời, công nghệ năng lượng mặt trời tích hợp trong tòa nhà, năng lượng sinh khối và năng lượng địa nhiệt cũng như các công nghệ phát triển và sử dụng khác.
(5) Truyền tải và phân phối điện quy mô cực lớn và đảm bảo an ninh lưới điện
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ truyền tải DC đường dài công suất lớn và công nghệ và thiết bị truyền tải UHV AC, kết nối lưới điện gián đoạn và công nghệ truyền tải và phân phối, nguồn điện công nghệ giám sát và điều khiển chất lượng, công nghệ An ninh quy mô lớn cho lưới điện liên kết, công nghệ mũi nhọn chính trong Dự án Truyền tải điện Tây Đông, công nghệ tự động hóa điều độ lưới điện, hệ thống và công nghệ thông tin quản lý cung cấp và phân phối điện hiệu quả.
2. Tài nguyên nước và
khoáng sản Tài nguyên nước và khoáng sản là cơ sở vật chất quan trọng cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Tài nguyên nước và khoáng sản của đất nước tôi đang bị thiếu hụt nghiêm trọng; tỷ lệ sử dụng toàn diện tài nguyên thấp, tỷ lệ sử dụng toàn diện tài nguyên mỏ và tỷ lệ sử dụng nước tưới tiêu nông nghiệp thấp hơn nhiều so với mức tiên tiến của thế giới; điều kiện địa chất của việc thăm dò tài nguyên là phức tạp và độ khó ngày càng tăng. Có một nhu cầu cấp thiết là tăng cường mạnh mẽ nghiên cứu công nghệ thăm dò, phát triển và sử dụng tài nguyên, đồng thời cải thiện việc sử dụng tài nguyên.
Ý tưởng phát triển: (1) Tuân thủ ưu tiên bảo tồn tài nguyên. Tập trung nghiên cứu các công nghệ tiết kiệm nước nông nghiệp, tái chế nước đô thị hiệu quả, phát triển các công nghệ phát triển tài nguyên nước như dẫn nước xuyên lưu vực, sử dụng nước mưa, khử mặn nước biển. (2) Vượt qua giới hạn của điều kiện địa chất phức tạp và mở rộng trữ lượng tài nguyên hiện có. Tập trung vào nghiên cứu các quy luật địa chất và luyện kim, phát triển đánh giá độ sâu của mỏ và công nghệ thăm dò hiệu quả cao, và công nghệ thăm dò khoáng sản nhanh trong các điều kiện phức tạp như Cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng, và cố gắng khám phá một số tài nguyên dự trữ quy mô lớn cơ sở để tăng nguồn cung cấp tài nguyên, phát triển khai thác hiệu quả và sử dụng toàn diện các công nghệ tài nguyên khoáng sản để cải thiện việc sử dụng toàn diện tài nguyên nước và khoáng sản. (3) Tích cực phát triển và sử dụng các nguồn lực phi truyền thống. Vượt qua các công nghệ chính để phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên mới như khí mê-tan và khoáng sản biển, đồng thời cải thiện khả năng nghiên cứu và phát triển của các công nghệ sử dụng tài nguyên mới. (4) Tăng cường đổi mới thiết bị khai thác và phát triển tài nguyên. Tích cực phát triển các công nghệ như thiết bị khoan và thăm dò có độ chính xác cao, máy móc khai thác quy mô lớn và nền tảng phát triển đại dương, để các thiết bị chính cho thăm dò và phát triển tài nguyên có thể đạt đến trình độ tiên tiến quốc tế.
Chủ đề ưu tiên:
(6) Phân bổ tối ưu và phát triển, sử dụng đồng bộ tài nguyên nước
Tập trung nghiên cứu xây dựng cơ chế chuyển đổi và công nghệ phân bổ tối ưu nước khí quyển, nước mặt, nước trong đất và nước ngầm, công nghệ sử dụng tài nguyên nước thải, nước mưa, tăng cường tạo mưa nhân tạo công nghệ, sông Dương Tử Các công nghệ chính để quản lý toàn diện các con sông lớn như sông Hoàng Hà và Dự án chuyển nước từ Nam lên Bắc và quản lý và phát triển các dự án bảo tồn nước xuyên lưu vực lớn.
(7) Tiết kiệm nước toàn diện
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế nước công nghiệp và công nghệ sản xuất tiết kiệm nước; phát triển các công nghệ hỗ trợ toàn diện cho tiết kiệm nước tưới, tiết kiệm nước canh tác khô và tiết kiệm nước sinh học, và những đột phá quan trọng trong công nghệ tưới tiêu chính xác Công nghệ, thiết bị quản lý nước nông nghiệp thông minh, tăng cường phát triển công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước sinh hoạt.
(8) Khử mặn nước biển
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ tiền xử lý nước biển, ghép nối năng lượng hạt nhân và phương pháp nhiệt đồng phát điện-nước, công nghệ khử mặn chi phí thấp bằng phương pháp màng và vật liệu chính, công nghệ sử dụng toàn diện nước muối đậm đặc, v.v.; phát triển quy mô lớn- ứng dụng quy mô của thiết bị năng lượng nhiệt khử muối nước biển, thiết bị khử muối nước biển và thiết bị chính cho khớp nối nối.
(9) Khai thác và gia tăng trữ lượng tài nguyên
Tập trung nghiên cứu các quy luật khoáng hóa và công nghệ dự đoán tài nguyên khoáng sản, phát triển công nghệ thăm dò địa vật lý trên không, phát triển các công nghệ thăm dò nhanh, toàn diện và độ sâu lớn như địa chấn độ phân giải cao 3D, công nghệ thăm dò độ sâu lớn. địa từ chính xác và địa hóa.
(10) Phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản Tập trung
nghiên cứu công nghệ khai thác thân quặng sâu và phức tạp và công nghệ toàn diện để khai thác không chất thải, phát triển các quy trình lọc và nấu chảy tự động và hiệu quả mới và thiết bị quy mô lớn, phát triển các công nghệ sử dụng hiệu quả cho tài nguyên cấp thấp, phức tạp và chịu lửa, và tài nguyên khoáng sản tổng hợp Tận dụng lợi thế của công nghệ.
(11) Phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên biển
Tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ thăm dò vỉa dầu khí ẩn biển nông và công nghệ toàn diện để tăng cường thu hồi dầu của các mỏ dầu nặng, phát triển công nghệ bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên sinh vật biển, phát triển công nghệ sử dụng nước biển trực tiếp và công nghệ sử dụng toàn diện tài nguyên hóa chất nước biển.
(12) Phân vùng tài nguyên toàn diện
tập trung vào nghiên cứu công nghệ phân bổ tối ưu toàn diện tài nguyên nước, đất và sản xuất nông nghiệp, sinh thái và bảo vệ môi trường, phát triển các công nghệ phân tích tối ưu hóa phân bổ tài nguyên đa biến và quy mô lớn để phù hợp với phân bố không gian vùng của nước và tài nguyên đất ở Trung Quốc, và thiết lập tài nguyên nước và đất ở các khu vực khác nhau.
3. Môi trường
Cải thiện hệ sinh thái và môi trường là vấn đề lớn liên quan đến sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. đất nước tôi bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; sự xuống cấp của hệ sinh thái ngày càng gia tăng; khả năng xử lý các chất ô nhiễm một cách vô hại thấp; các vấn đề môi trường toàn cầu đã trở thành tâm điểm chú ý của cộng đồng quốc tế, và việc cải thiện khả năng tham gia của đất nước tôi là cấp thiết hợp tác thay đổi môi trường toàn cầu. Để đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên tiền đề cải thiện tình hình môi trường chung, một nhu cầu chiến lược lớn được đặt ra đối với đổi mới công nghệ môi trường.
Ý tưởng phát triển: (1) Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển kinh tế tuần hoàn. Phát triển mạnh công nghệ tích hợp sản xuất sạch cho các ngành gây ô nhiễm nặng, tăng cường giảm thiểu chất thải, sử dụng tài nguyên và xử lý an toàn, tăng cường nghiên cứu công nghệ chung để phát triển kinh tế tuần hoàn. (2) Thực hiện quản lý toàn diện môi trường khu vực. Tiến hành xử lý toàn diện môi trường nước lưu vực và ô nhiễm môi trường khí quyển khu vực, tích hợp công nghệ và trình diễn xử lý toàn diện các khu vực suy thoái chức năng sinh thái điển hình, phát triển công nghệ đảm bảo an toàn nước uống, công nghệ cảnh báo sớm và giám sát môi trường và sinh thái, đồng thời cải thiện đáng kể tính khoa học và hỗ trợ công nghệ để cải thiện khả năng chất lượng môi trường. (3) Đẩy mạnh phát triển ngành bảo vệ môi trường. Tập trung vào nghiên cứu các thiết bị và thiết bị bảo vệ môi trường chính phù hợp với điều kiện quốc gia của tôi, tăng thị phần của các sản phẩm bảo vệ môi trường trong nước và nâng cao trình độ kỹ thuật của thiết bị bảo vệ môi trường. (4) Tích cực tham gia hợp tác quốc tế về môi trường. Tăng cường các biện pháp đối phó với việc thực hiện các công ước môi trường toàn cầu và sự không chắc chắn khoa học của biến đổi khí hậu và nghiên cứu tác động của nó, phát triển các công nghệ giám sát biến đổi môi trường toàn cầu và giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao khả năng ứng phó với các thay đổi môi trường và thực hiện các công ước.
Các chủ đề ưu tiên:
(13) Kiểm soát ô nhiễm toàn diện và tái chế chất thải tập trung vào
phát triển các công nghệ giám sát và cảnh báo sớm chất lượng môi trường khu vực, tạo ra những bước đột phá trong các công nghệ chính như kiểm soát ô nhiễm không khí trong các khu dân cư đô thị, phát triển các công nghệ kiểm soát ô nhiễm phi truyền thống, công nghệ sử dụng chất thải và tài nguyên khác , tập trung vào công nghệ tích hợp sản xuất sạch cho các ngành gây ô nhiễm, xây dựng mô hình trình diễn công nghệ phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn.
(14) Phục hồi và tái tạo chức năng hệ sinh thái ở các khu vực dễ bị tổn thương về mặt sinh thái
Tập trung phát triển động lực của các hệ sinh thái ở các khu vực dễ bị tổn thương về mặt sinh thái điển hình như vùng núi đá vôi, Cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng, trung và thượng lưu sông Dương Tử và Hoàng Hà, Cao nguyên hoàng thổ, sa mạc và các khu vực sa mạc hóa, vùng sinh thái canh tác-mục vụ và khu vực khai thác khoáng sản Công nghệ giám sát, suy thoái đồng cỏ và công nghệ kiểm soát loài gặm nhấm, công nghệ phục hồi và tái thiết hệ sinh thái bị suy thoái, công nghệ phục hồi và bảo vệ sinh thái dọc theo Dự án Tam Hiệp, Đường sắt Thanh Hải-Tây Tạng và các dự án lớn khác và các khu vực khai thác phức hợp, đồng thời thiết lập hỗ trợ kỹ thuật để khôi phục và cải thiện liên tục các loại chức năng hệ sinh thái khác nhau Mô hình để xây dựng hệ thống đánh giá chức năng hệ sinh thái và đánh giá công nghệ toàn diện.
(15) Bảo vệ môi trường và sinh thái biển
Tập trung phát triển các công nghệ và thiết bị giám sát môi trường và sinh thái biển, tăng cường nghiên cứu các công nghệ bảo vệ môi trường và sinh thái biển, phát triển các công nghệ bảo vệ môi trường và sinh thái biển, phục hồi và ứng phó khẩn cấp cho các trường hợp khẩn cấp trên biển, phát triển biển chính xác cao Công nghệ dự báo số cho môi trường năng động.
(16) Các biện pháp đối phó và giám sát biến đổi môi trường toàn cầu
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ giám sát chính xác đối với biến đổi môi trường quy mô lớn, kiểm soát phát thải và công nghệ xử lý và sử dụng khí nhà kính như carbon dioxide và metan trong các ngành công nghiệp chính, công nghệ hấp thụ carbon sinh học và công nghệ kỹ thuật cô lập carbon và phát triển biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn, kiểm soát chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và nghiên cứu biện pháp đối phó khác.
4. Nông nghiệp Nông nghiệp
là nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Những hạn chế khó khăn đối với tài nguyên thiên nhiên của đất nước tôi không ngừng tăng lên, đất canh tác bình quân đầu người và tài nguyên nước thấp hơn đáng kể so với mức trung bình của thế giới; nhu cầu đối với các sản phẩm nông nghiệp chính như ngũ cốc và bông đang tăng mạnh, và áp lực gia tăng nông nghiệp sản xuất, nâng cao thu nhập của nông dân và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản sẽ còn tồn tại lâu dài; cơ cấu nông nghiệp bất hợp lý, trình độ phát triển công nghiệp hóa và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp thấp; điều kiện sinh thái, môi trường còn khắc nghiệt, hạn chế nghiêm trọng sự phát triển bền vững của nông nghiệp, vấn đề an toàn thực phẩm và an ninh sinh thái nổi cộm. Điều kiện quốc gia cơ bản của nước tôi và những thách thức gay gắt mà nó phải đối mặt xác định rằng tiến bộ khoa học và công nghệ phải được coi là biện pháp cơ bản để giải quyết vấn đề "ba nông thôn", nâng cao mạnh mẽ trình độ khoa học và công nghệ nông nghiệp, tăng cường thúc đẩy tiên tiến và áp dụng công nghệ, vượt qua những hạn chế về nguồn lực và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất toàn diện của nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ xây dựng nền nông nghiệp hiện đại.
Ý tưởng phát triển: (1) Thúc đẩy nâng cấp công nghệ nông nghiệp truyền thống bằng công nghệ cao, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp toàn diện. Tập trung vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tăng cường tích hợp và hỗ trợ công nghệ nông nghiệp, tạo đột phá về công nghệ then chốt để nhân giống cây trồng chính và sản xuất hiệu quả cao, chăn nuôi và thủy sản, chăn nuôi khỏe mạnh và kiểm soát dịch bệnh, phát triển đa dạng hóa nông nghiệp và quản lý tổng hợp, và đảm bảo liên tục tăng gia sản xuất, nâng cao chất lượng nông sản. (2) Mở rộng chuỗi công nghiệp nông nghiệp, thúc đẩy nâng cao tổng thể trình độ công nghiệp hóa nông nghiệp và lợi ích toàn diện của nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghệ mũi nhọn chế biến sâu nông sản, giảm tổn thất sau sản xuất và công nghiệp hóa chuỗi cung ứng xanh, phát triển thiết bị kỹ thuật tiên tiến cho chế biến nông sản và công nghệ giám sát an toàn, phát triển công nghiệp chế biến nông sản và phân phối hiện đại lấy thực phẩm tốt cho sức khỏe làm chủ đạo , đồng thời mở rộng không gian cho nông dân tăng thu nhập. (3) Phát triển đồng bộ công nghệ sinh thái nông, lâm nghiệp để bảo đảm an ninh sinh thái nông, lâm nghiệp. Tập trung vào phát triển phân bón thân thiện với môi trường, công nghệ tạo thuốc trừ sâu và công nghệ và thiết bị vận hành chính xác, phát triển công nghệ sử dụng tài nguyên phụ phẩm nông lâm nghiệp và cải tiến toàn diện công nghệ môi trường nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nông nghiệp mới nổi và cải thiện chất lượng môi trường sinh thái nông, lâm nghiệp. (4) Tích cực phát triển nông nghiệp công nghiệp, tăng năng suất lao động nông nghiệp. Tập trung vào nghiên cứu về quy định môi trường nông nghiệp, canh tác năng suất cực cao và hiệu quả cao và các công nghệ nông nghiệp cơ sở khác, phát triển máy móc nông nghiệp phức hợp đa chức năng hiện đại và đẩy nhanh ứng dụng tích hợp công nghệ thông tin nông nghiệp.
Các chủ đề ưu tiên:
(17)
Nghiên cứu và phát triển trọng điểm về phát hiện nguồn gen, bảo tồn và đổi mới, định hướng canh tác giống mới Công nghệ phát hiện và xây dựng nguồn gen ưu việt của cây trồng chính, lâm nghiệp, cỏ, vật nuôi và thủy sản, công nghệ đánh giá phân tử tài nguyên mầm, động vật và thực vật Công nghệ nhân giống phân tử và công nghệ nhân giống lai định hướng, sản xuất hạt giống quy mô lớn, công nghệ nhân giống và công nghệ xử lý hạt giống toàn diện. (18) Tập trung nghiên cứu phát triển thức ăn chăn nuôi an toàn, chất lượng, hiệu quả cao và công nghệ chăn nuôi quy mô lớn, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm thủy sản và phòng, chống dịch bệnh, tạo ra vắc xin đặc hiệu, hiệu lực cao và các loại thuốc và thiết bị thú y an toàn
, (19) Chế biến sâu nông sản và kho bãi, vận chuyển hiện đại
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ và thiết bị chế biến chuyên sâu và sinh thái sạch cho các sản phẩm nông nghiệp chính và tài nguyên đặc sản nông lâm nghiệp, giảm thiệt hại hạt và dầu sau thu hoạch, công nghệ và cơ sở lưu trữ và vận chuyển xanh, bảo quản nông sản tươi và phân phối hậu cần và công nghệ hệ thống vận chuyển dây chuyền lạnh tương ứng.
(20) Phát triển toàn diện và sử dụng sinh khối nông lâm nghiệp tập trung vào
nghiên cứu và phát triển các công nghệ chính để canh tác, thu gom và chuyển hóa sinh khối nông lâm nghiệp, năng lượng sinh khối hiệu quả cao, chi phí thấp và quy mô lớn như khí sinh học, nhiên liệu hóa lỏng và hóa rắn, vật liệu mới dựa trên sinh học và các sản phẩm hóa học, v.v. Công nghệ sản xuất chính, công nghệ sử dụng tài nguyên nước thải và chất thải nông thôn, phát triển thiết bị nhà máy điện khí sinh học với quyền sở hữu trí tuệ độc lập, thiết bị vật liệu mới dựa trên sinh học, v.v.
(21) An ninh sinh thái nông lâm nghiệp và lâm nghiệp hiện đại
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ xây dựng hệ sinh thái nông lâm nghiệp, công nghệ điều tiết và kiểm soát toàn diện hệ sinh thái rừng và đồng cỏ, công nghệ giám sát và phòng chống cháy rừng và đồng cỏ, dịch hại nông nghiệp và lâm nghiệp bệnh, đặc biệt là sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai và các thảm họa sinh thái và thảm họa khí tượng khác, Công nghệ quản lý bền vững kinh tế lâm nghiệp sinh thái, công nghệ trồng cỏ nhân tạo hiệu quả cao và công nghệ sản xuất cỏ chất lượng cao, phát triển công nghệ vật liệu composite từ tre và gỗ thân thiện với môi trường .
(22)
Nghiên cứu chính và phát triển tạo ra phân bón và thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường và nông nghiệp sinh thái Công nghệ chính để tạo ra phân bón và thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường, hợp chất đặc biệt (hỗn hợp) phân bón giải phóng chậm và giải phóng có kiểm soát và công nghệ bón phân và các thiết bị liên quan, toàn diện , hiệu quả, lâu bền và an toàn Thiết lập hệ thống phát hiện và cảnh báo sớm dịch hại và ngăn chặn sự xâm nhập của các loài gây hại ngoại lai; phát triển các công nghệ nông nghiệp sinh thái tập trung vào cải thiện độ phì nhiêu của đất, giảm ô nhiễm đất, xói mòn đất và phục hồi các chức năng của đồng cỏ bị suy thoái.
(23) Thiết bị và cơ sở nông nghiệp đa chức năng
tập trung vào nghiên cứu và phát triển thiết bị chính cho các hoạt động đa chức năng phù hợp với đặc điểm nông nghiệp của Trung Quốc, máy móc năng lượng nông nghiệp và lâm nghiệp tiết kiệm, máy móc thông minh để định vị và vận hành biến đổi, công nghệ và thiết bị cơ sở canh tác lành mạnh, canh tác bảo vệ máy móc và công nghệ, và nhà kính Cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật hỗ trợ.
(24) Hoạt động chính xác và thông tin hóa nông nghiệp
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thu thập kỹ thuật số thông tin môi trường sinh thái và tăng trưởng động vật và thực vật, nước trong đất thời gian thực, phân bón, công nghệ phát hiện quang nhiệt, hệ thống công nghệ quản lý và vận hành chính xác, số hóa từ xa nông thôn, công nghệ và thiết bị dịch vụ thông tin trực quan, nông nghiệp và công nghệ giám sát hệ sinh thái lâm nghiệp và công nghệ nông nghiệp ảo.
(25) Công nghiệp sữa hiện đại
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ nhân giống nhanh công nghiệp nhân giống bò đực và phôi bò sữa chất lượng cao, thức ăn đặc biệt cho bò sữa, trồng và sử dụng hiệu quả đồng cỏ, phòng chống dịch bệnh và công nghệ quản lý cho ăn quy mô lớn, và phát triển công nghệ và thiết bị chế biến sâu sản phẩm sữa.
5. Sản xuất Sản xuất
là trụ cột chính của nền kinh tế quốc dân. nước tôi là nước sản xuất lớn trên thế giới, nhưng chưa phải là nước sản xuất mạnh, nền tảng công nghệ sản xuất yếu, khả năng đổi mới sáng tạo chưa mạnh, sản phẩm chủ yếu là cấp thấp, quy trình sản xuất tiêu hao nhiều tài nguyên và năng lượng, và gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Ý tưởng phát triển: (1) Cải thiện khả năng thiết kế, sản xuất và tích hợp thiết bị. Lấy việc thúc đẩy đổi mới công nghệ doanh nghiệp làm điểm đột phá, thông qua đột phá công nghệ, về cơ bản chúng tôi sẽ hiện thực hóa việc thiết kế và sản xuất độc lập các máy công cụ CNC cao cấp, máy công cụ, bộ thiết bị kỹ thuật hoàn chỉnh chính, vật liệu chính và linh kiện chính. (2) Tích cực phát triển sản xuất xanh. Đẩy nhanh việc áp dụng các công nghệ có liên quan trong toàn bộ vòng đời của vật liệu và phát triển sản phẩm và thiết kế, chế biến và sản xuất, dịch vụ bán hàng và tái chế, đồng thời hình thành các quy trình sản xuất mới hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và có thể tái chế. Mức độ tiêu thụ tài nguyên và tải trọng môi trường trong ngành sản xuất đã vào hàng tiên tiến quốc tế. (3) Chuyển đổi và nâng cấp ngành sản xuất công nghệ cao. Thúc đẩy mạnh mẽ việc thông tin hóa ngành sản xuất, tích cực phát triển nguyên liệu thô cơ bản, cải thiện đáng kể chất lượng sản phẩm, hàm lượng kỹ thuật và giá trị gia tăng, đồng thời nâng cao toàn diện trình độ kỹ thuật tổng thể của ngành sản xuất.
Các chủ đề ưu tiên:
(26) Các bộ phận cơ bản và bộ phận chung
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ chính để thiết kế, chế tạo và sản xuất hàng loạt các bộ phận cơ bản và bộ phận chung cần thiết cho thiết bị chính, phát triển công nghệ gia công và tạo hình các bộ phận lớn và đặc biệt, và thiết kế bộ phận chung Công nghệ sản xuất và dụng cụ kiểm tra độ chính xác cao.
(27) Thiết kế và sản xuất kỹ thuật số và thông minh
Tập trung vào nghiên cứu công nghệ tích hợp sản xuất và thiết kế kỹ thuật số, đồng thời thiết lập các nền tảng sản xuất và thiết kế kỹ thuật số và thông minh cho một số ngành công nghiệp. Phát triển các phương pháp và công nghệ thiết kế sáng tạo kỹ thuật số và thông minh trong môi trường mạng, công nghệ thiết kế quy trình và phân tích kỹ thuật có sự trợ giúp của máy tính cũng như các công nghệ tích hợp cho thiết kế, sản xuất và quản lý hướng đến toàn bộ vòng đời của sản phẩm.
(28) Xanh hóa, tự động hóa và thiết bị của ngành công nghiệp chế biến
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất quy trình xanh, công nghệ hiệu quả và sạch, quy trình và thiết bị tận dụng tối đa tài nguyên, công nghệ khuếch đại quy trình tương ứng, tích hợp hệ thống và công nghệ tự động hóa dựa trên khái niệm về ngành công nghiệp sinh thái, cảm biến, công nghệ điều khiển và phát hiện thông minh, thiết bị và hệ thống điều khiển theo yêu cầu của ngành công nghiệp chế biến. Phát triển công nghệ lò crackinh quy mô lớn, bộ công nghệ và thiết bị hoàn chỉnh sản xuất etylen crackinh hơi nước quy mô lớn, quy trình và thiết bị sản xuất phân bón hóa học quy mô lớn tiết kiệm năng lượng.
(29) Tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ và thiết bị xử lý gang thép có thể tái chế
, dựa trên giảm quá trình nấu chảy và sử dụng tối ưu hóa tài nguyên, một thế hệ quy trình gang thép có thể tái chế mới tích hợp ba chức năng sản xuất sản phẩm, chuyển đổi năng lượng và chất thải xã hội tái chế, như một minh chứng điển hình của nền kinh tế tuần hoàn. Phát triển công nghệ tái chế tài nguyên thứ cấp, sản xuất điện khí quy trình luyện kim và công nghệ sử dụng tầng hơi nước có nhiệt trị thấp, công nghệ sản xuất thép sạch hiệu quả cao, chi phí thấp, công nghệ luyện than cốc không kết dính, thiết kế tích hợp và sản xuất máy đúc liên tục tấm lớn và các đơn vị cán liên tục và kỹ thuật ghép nối hệ thống, v.v.
(30) Công nghệ và thiết bị kỹ thuật hàng hải quy mô lớn
(31) Nguyên vật liệu cơ bản
tập trung vào nghiên cứu và phát triển vật liệu tổng hợp hiệu suất cao đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp cơ bản của nền kinh tế quốc dân và công nghệ chuẩn bị của quy mô lớn và siêu các thành phần cấu trúc hỗn hợp lớn, nhựa kỹ thuật hiệu suất cao, kim loại nhẹ và cường độ cao Và vật liệu kết cấu phi kim loại vô cơ, vật liệu có độ tinh khiết cao, vật liệu đất hiếm, hóa dầu, hóa chất tốt và chất xúc tác, vật liệu tách, vật liệu dệt và ứng dụng công nghệ, vật liệu xanh với chức năng bảo vệ môi trường và sức khỏe.
(32) Thế hệ vật liệu và thiết bị chức năng thông tin mới
(33) Vật liệu và kỹ thuật chính cho ngành công nghiệp quân sự
6. ngành giao thông vận tải
Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế quốc gia. Hiện tại, có một khoảng cách lớn giữa thiết bị vận tải chính và trình độ công nghệ cốt lõi của nước tôi với trình độ tiên tiến của thế giới; năng lực cung cấp vận tải không đủ; hệ thống vận tải toàn diện bị tụt lại phía sau và các phương thức vận tải khác nhau thiếu sự phối hợp toàn diện; tiêu thụ năng lượng vận tải và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xây dựng một xã hội khá giả một cách toàn diện đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với giao thông vận tải và công nghệ giao thông vận tải đang phải đối mặt với những nhu cầu chiến lược lớn.
Ý tưởng phát triển: (1) Cải thiện khả năng đổi mới độc lập của máy bay, ô tô, tàu thủy, thiết bị vận chuyển đường sắt, v.v. (2) Tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ giao thông thuận tiện và thuận tiện cho con người, tăng cường quy hoạch tổng thể, phát triển thông tin hệ thống giao thông và công nghệ thông minh, công nghệ giao thông an toàn và tốc độ cao, nâng cao năng lực mạng lưới giao thông và hiệu quả giao thông, thực hiện chia sẻ thông tin giao thông Kết nối hiệu quả với nhiều các phương thức vận tải, nâng cao trình độ kỹ thuật quản lý điều hành giao thông, phát triển giao thông vận tải toàn diện. (3) Thúc đẩy phát triển giao thông vận tải theo hướng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và an toàn, các công nghệ then chốt trong bảo đảm an toàn giao thông vận tải, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường đã có những bước đột phá lớn và được ứng dụng rộng rãi. (4) Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trọng điểm quốc gia, tạo đột phá về công nghệ chủ chốt trong xây dựng và bảo trì, nâng cao chất lượng công trình, giảm chi phí vòng đời công trình.
Các chủ đề ưu tiên:
(34) Công nghệ và thiết bị xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
tập trung vào nghiên cứu và phát triển vận chuyển đường sắt, kênh xuyên vịnh, cảng nước sâu ngoài khơi, sân bay lớn, cầu và đường hầm lớn, trung tâm giao thông ba chiều toàn diện, sâu -đường ống dẫn dầu và khí đốt trên biển, v.v... Các công nghệ và thiết bị chính để xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
(35) Hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ chính như hệ thống kiểm soát và điều chỉnh tốc độ đường sắt tốc độ cao, sản xuất phương tiện, xây dựng dây chuyền và tích hợp hệ thống, và tạo thành một bộ công nghệ hoàn chỉnh cho hệ thống . Tiến hành kiểm tra vận hành kỹ thuật, kiểm soát vận hành tổng thể, xây dựng dây chuyền và công nghệ tích hợp hệ thống.
(36) Xe tiêu thụ năng lượng thấp và năng lượng mới
tập trung vào nghiên cứu và phát triển xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu thay thế và thiết kế xe chạy bằng pin nhiên liệu, công nghệ tích hợp và sản xuất, công nghệ điều khiển và tích hợp hệ thống điện, công nghệ nền tảng điện toán xe, hiệu suất cao và động cơ đốt trong ít khí thải, nhiên liệu Các công nghệ thành phần chính như động cơ pin, pin điện và động cơ truyền động, thử nghiệm phương tiện năng lượng mới và công nghệ cơ sở hạ tầng, v.v.
(37) Công nghệ và thiết bị giao thông hiệu quả cao
tập trung vào nghiên cứu và phát triển tàu hạng nặng, đầu máy công suất lớn, phương tiện hạng nặng đặc biệt, vận tải đường sắt đô thị, tàu công nghệ cao quy mô lớn, đại dương quy mô lớn tàu đánh cá, tàu nghiên cứu khoa học biển, v.v., máy bay hàng không đa năng tầm thấp, dầu thô có độ nhớt cao và hệ thống vận chuyển đường ống dòng chảy đa pha và các công cụ vận chuyển mới khác.
(38) Hệ thống quản lý giao thông thông minh
Tập trung vào phát triển nền tảng thông tin giao thông toàn diện và công nghệ chia sẻ tài nguyên thông tin, công nghệ hậu cần hiện đại, hệ thống quản lý giao thông đô thị, công nghệ ô tô thông minh và hệ thống quản lý không lưu thế hệ mới.
(39) Đảm bảo an toàn và khẩn cấp giao thông
Tập trung vào phát triển công nghệ ngăn ngừa và cảnh báo sớm tai nạn giao thông, ứng phó khẩn cấp, công nghệ an toàn chủ động và bị động cho phương tiện giao thông, công nghệ tái tạo tai nạn giao thông, hệ thống ứng phó khẩn cấp giao thông và công nghệ tìm kiếm cứu nạn nhanh.
7. Công nghiệp thông tin và công nghiệp dịch vụ hiện đại
Sự phát triển của công nghiệp thông tin và công nghiệp dịch vụ hiện đại là chìa khóa thúc đẩy công nghiệp hóa mới. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc gia và thông tin hóa xã hội và ngành công nghiệp dịch vụ hiện đại đã đặt ra những yêu cầu cao hơn cho sự phát triển của công nghệ thông tin.
Ý tưởng phát triển: (1) Đột phá các công nghệ cốt lõi hạn chế sự phát triển của ngành thông tin, làm chủ các công nghệ cốt lõi như mạch tích hợp và các thành phần chính, phần mềm quy mô lớn, điện toán hiệu suất cao, truyền thông di động không dây băng rộng và thế hệ tiếp theo mạng và cải thiện khả năng phát triển độc lập và trình độ kỹ thuật tổng thể. (2) Tăng cường đổi mới tích hợp các sản phẩm công nghệ thông tin, nâng cao trình độ thiết kế và sản xuất, tập trung giải quyết các vấn đề về khả năng mở rộng, dễ sử dụng và chi phí thấp của các sản phẩm công nghệ thông tin, phát triển công nghệ mới và doanh nghiệp mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thông tin. (3) Căn cứ vào nhu cầu ứng dụng, coi trọng và tăng cường đổi mới tích hợp, phát triển công nghệ và sản phẩm chủ lực hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ hiện đại, thúc đẩy chuyển đổi và nâng cấp công nghệ của các ngành truyền thống. (4) Chú trọng phát triển mạng có độ tin cậy cao, phát triển công nghệ an toàn thông tin mạng và các sản phẩm liên quan, thiết lập hệ thống bảo đảm công nghệ an toàn thông tin và có năng lực kỹ thuật để ngăn chặn các trường hợp khẩn cấp về an toàn thông tin.
Chủ đề ưu tiên:
(40) Công nghệ thông tin hỗ trợ công nghiệp dịch vụ hiện đại và phần mềm ứng dụng quy mô lớn
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển các nền tảng phần mềm mạng có độ tin cậy cao và phần mềm hỗ trợ ứng dụng quy mô lớn, phần mềm trung gian, phần mềm nhúng, nền tảng và cơ sở hạ tầng điện toán lưới mạng, tích hợp hệ thống phần mềm và các công nghệ chính khác để cung cấp các giải pháp tổng thể.
(41) Các công nghệ và dịch vụ chính cho mạng thế hệ tiếp theo
tập trung vào phát triển thiết bị mạng lõi, thiết bị truyền dẫn và thiết bị truy cập hiệu suất cao, cũng như các công nghệ chính về khả năng mở rộng, bảo mật, tính di động, chất lượng dịch vụ và vận hành quản lý, để thiết lập một hệ thống quản lý Mạng đáng tin cậy, phát triển các thiết bị và hệ thống như thiết bị đầu cuối thông minh và mạng gia đình, hỗ trợ đa phương tiện, điện toán mạng và băng thông rộng khác, bảo mật cũng như các dịch vụ và ứng dụng mới phổ biến.
(42) Máy tính hiệu suất cao và đáng tin cậy
tập trung vào việc phát triển các phương pháp và lý thuyết điện toán với các khái niệm tiên tiến, phát triển các hệ thống siêu máy tính dựa trên các khái niệm mới, có khả năng tính toán dấu chấm động hơn petaflop mỗi giây, đồng thời có hiệu quả và độ tin cậy cao. Hệ thống máy chủ, phát triển các công nghệ chính như kiến trúc mới, lưu trữ lớn và khả năng chịu lỗi hệ thống.
(43) Mạng cảm biến và xử lý thông tin thông minh
Tập trung vào phát triển nhiều loại cảm biến mới và nhận dạng tự động mã vạch tiên tiến, thẻ tần số vô tuyến, công nghệ xử lý thông tin thông minh dựa trên nhiều thông tin cảm biến, phát triển mạng cảm biến chi phí thấp và hệ thống xử lý thông tin thời gian thực , đồng thời cung cấp Nền tảng và môi trường dịch vụ thông tin mạnh mẽ và thuận tiện hơn.
(44) Nền tảng nội dung phương tiện kỹ thuật số
tập trung vào việc phát triển các công nghệ xử lý nội dung phương tiện kỹ thuật số quan trọng cho thị trường tiêu dùng văn hóa và giải trí và ngành phát thanh và truyền hình, với các dịch vụ thông tin video và âm thanh là cơ quan chính, đồng thời phát triển phương tiện truyền thông hiện đại dễ tương tác, trao đổi, có chức năng bảo vệ bản quyền, dễ quản lý Nền tảng nội dung thông tin đa phương tiện.
(45) Màn hình phẳng độ nét cao màn hình lớn
Tập trung vào phát triển các sản phẩm màn hình lớn độ nét cao, phát triển các công nghệ màn hình phẳng và màn hình chiếu khác nhau như màn hình phát sáng hữu cơ, màn hình phát xạ trường và laser trưng bày và thiết lập một chuỗi công nghiệp vật liệu và thiết bị hiển thị màn hình phẳng.
(46) Bảo mật thông tin cho các ứng dụng cốt lõi
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ bảo mật trong mạng thông tin cơ bản quốc gia và các hệ thống thông tin quan trọng, đồng thời phát triển khả năng tồn tại của mạng, bảo vệ tích cực theo thời gian thực, lưu trữ an toàn, phòng chống vi-rút mạng, phòng chống tấn công độc hại, hệ thống tin cậy mạng và công nghệ mã hóa mới theo các hệ thống lớn phức tạp, v.v. .
số 8. Dân số và sức khỏe
Ổn định tỷ lệ sinh thấp, nâng cao chất lượng dân số khi sinh, phòng và điều trị hiệu quả các bệnh chủ yếu là yêu cầu tất yếu để xây dựng một xã hội hài hòa. Để kiểm soát dân số, nâng cao chất lượng dân số và sức khỏe toàn dân, rất cần sự hỗ trợ đắc lực của khoa học công nghệ.
Ý tưởng phát triển: (1) Kiểm soát số sinh và nâng cao chất lượng sinh. Tập trung phát triển các công nghệ then chốt như theo dõi khả năng sinh sản và sức khỏe sinh sản, phát triển một loạt sản phẩm y tế, thiết bị và chăm sóc sức khỏe sinh sản, hỗ trợ khoa học và công nghệ hiệu quả để kiểm soát dân số trong phạm vi 1,5 tỷ người và tỷ lệ dị tật bẩm sinh dưới 3%. . (2) Chuyển trọng tâm công tác phòng, chống dịch bệnh, lấy phòng bệnh làm trọng tâm, kết hợp nâng cao sức khỏe với phòng bệnh. Nghiên cứu các công nghệ then chốt để phòng ngừa và chẩn đoán sớm, nâng cao rõ rệt khả năng chẩn đoán và phòng ngừa các bệnh chính. (3) Tăng cường kế thừa và đổi mới y học cổ truyền Trung Quốc, thúc đẩy hiện đại hóa và quốc tế hóa y học cổ truyền Trung Quốc. Dựa trên sự kế thừa và phát triển lý luận y học cổ truyền Trung Quốc, thông qua đổi mới công nghệ và tích hợp đa ngành, làm phong phú và phát triển lý luận y học cổ truyền Trung Quốc, xây dựng các phương pháp kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm của y học cổ truyền Trung Quốc, nâng cao hiệu quả lâm sàng và thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của ngành y học cổ truyền Trung Quốc. (4) Phát triển các loại thuốc mới và thiết bị y tế tiên tiến. Vượt qua các công nghệ chính để tạo ra các loại thuốc mới, thiết bị y tế lớn, vật liệu y tế và hệ thống phân phối thuốc, đẩy nhanh việc thiết lập và cải thiện nền tảng công nghệ sản xuất dược phẩm quốc gia, đồng thời thúc đẩy đổi mới độc lập các loại thuốc và thiết bị y tế mới.
Các chủ đề ưu tiên:
(47) Biện pháp tránh thai an toàn và phòng ngừa và kiểm soát dị tật bẩm sinh
Tập trung vào phát triển các công nghệ và sản phẩm mới an toàn và hiệu quả để tránh thai và kiểm soát sinh sản, cũng như các công nghệ kiểm soát sinh sản mới có tính đến việc ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hiệu quả sàng lọc sớm không xâm lấn, phát hiện và chẩn đoán dị tật bẩm sinh, bệnh di truyền, điều trị sinh học…
(48) Nghiên cứu trọng điểm và phát triển các bệnh tim mạch, mạch máu não, ung bướu và các bệnh chủ yếu không lây nhiễm khác, phòng chống
các công nghệ trọng điểm như cảnh báo và chẩn đoán sớm các bệnh lý tim mạch, mạch máu não, ung bướu và các bệnh chính khác, can thiệp sớm các yếu tố nguy cơ gây bệnh , và nghiên cứu về chìa khóa của các chương trình và công nghệ điều trị được tiêu chuẩn hóa, cá nhân hóa và toàn diện.
(49) Phòng và điều trị các bệnh thường gặp ở thành thị và nông thôn
Tập trung nghiên cứu phát triển các công nghệ theo dõi, dự phòng, chẩn đoán và điều trị, phục hồi chức năng đối với các bệnh phổ biến, thường xuyên, chẩn đoán và điều trị quy mô nhỏ, trang thiết bị dịch vụ y tế di động, hệ thống chẩn đoán và điều trị từ xa, dịch vụ kỹ thuật.
(50) Kế thừa và phát triển đổi mới y học cổ truyền Trung Quốc
tập trung vào việc đổi mới các lý thuyết cơ bản của y học cổ truyền Trung Quốc và kế thừa và khai thác kinh nghiệm y học cổ truyền Trung Quốc, nghiên cứu chẩn đoán và điều trị y học cổ truyền Trung Quốc, công nghệ và tiêu chuẩn đánh giá, phát triển nghiên cứu và phát triển y học hiện đại Trung Quốc và công nghệ sản xuất và sản xuất, bảo vệ hiệu quả và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên y học cổ truyền Trung Quốc, Tăng cường nghiên cứu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong y học cổ truyền Trung Quốc và xây dựng một nền tảng hợp tác quốc tế.
(51) Thiết bị y tế và vật liệu y sinh tiên tiến
tập trung vào phát triển phương pháp điều trị mới và thiết bị chẩn đoán và điều trị thông thường, công nghệ y tế kỹ thuật số, công nghệ và thiết bị kỹ thuật y tế cá nhân, nghiên cứu hệ thống phân phối thuốc sinh học nano và công nghệ kỹ thuật mô, và phát triển các loại mới vật liệu y sinh thay thế mô và bộ phận cơ thể người.
9. Đô thị hóa và phát triển đô thị
Trung Quốc đã bước vào thời kỳ đô thị hóa nhanh chóng. Để đạt được đô thị hóa và phát triển đô thị đồng bộ, có một nhu cầu cấp thiết về khoa học và công nghệ.
Ý tưởng phát triển: (1) Tập trung vào quy hoạch khoa học của các khu vực đô thị, thúc đẩy bố cục hợp lý và phát triển khoa học của các khu vực đô thị và nông thôn. Phát triển công nghệ then chốt và công nghệ giám sát động của quy hoạch vùng đô thị hiện đại, thực hiện sự kết hợp hữu cơ giữa quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch kinh tế vùng, phối hợp hài hòa với khả năng chịu tải của tài nguyên và môi trường vùng. (2) Được hướng dẫn bởi bảo tồn năng lượng và bảo tồn nước, phát triển một thành phố bảo tồn tài nguyên. Tạo đột phá trong bảo tồn năng lượng toàn diện đô thị, phát triển hợp lý và sử dụng công nghệ năng lượng mới, phát triển vật liệu xây dựng xanh tiết kiệm tài nguyên, độ bền cao, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên đô thị. (3) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ quản lý tổng thể đô thị. Phát triển công nghệ quản lý tích hợp kỹ thuật số đô thị và thiết lập một hệ thống công nghệ quản lý toàn diện tích hợp, hiệu quả, đa chức năng cho thành phố. (4) Phát triển môi trường sống sinh thái đô thị và công trình xanh. Phát triển công nghệ xử lý vô hại và sử dụng tài nguyên chất thải như nước thải đô thị và rác thải, phát triển công nghệ cải thiện khu dân cư đô thị và môi trường trong nhà, cải thiện đáng kể chất lượng môi trường sống đô thị.
Chủ đề ưu tiên:
(52) Quy hoạch vùng đô thị và Giám sát động
Tập trung nghiên cứu và phát triển các công nghệ thiết kế hệ thống và quy hoạch bố cục không gian đô thị vùng, quy hoạch và thiết kế cơ sở hạ tầng đô thị và các công trình dịch vụ công cộng, công nghệ cấu hình và chia sẻ tích hợp, dự báo mô phỏng tương tác và động lực của quy hoạch vùng đô thị và dân số, tài nguyên, môi trường và các công nghệ giám sát phát triển kinh tế.
(53) Cải thiện chức năng đô thị và sử dụng tiết kiệm không gian
tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ cải thiện chức năng toàn diện như giao thông toàn diện đô thị, quản lý thông minh ưu tiên xe buýt đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, cơ chế hình thành hiệu ứng "đảo nhiệt" đô thị và công nghệ điều khiển thủ công, công nghệ khảo sát và sử dụng đất đai, bảo tồn tài nguyên, công nghệ mô phỏng và dự báo phát triển đô thị và thay đổi hình thái không gian, công nghệ phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị, v.v.
(54) Xây dựng tiết kiệm năng lượng và công trình xanh
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thiết kế công trình xanh, thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng, thiết bị năng lượng tái tạo và công nghệ ứng dụng tích hợp tòa nhà, công nghệ và thiết bị xây dựng công trình xanh và công trình xanh, năng lượng- tiết kiệm vật liệu xây dựng và vật liệu xây dựng xanh, xây dựng Tiêu chuẩn kỹ thuật tiết kiệm năng lượng.
(55)
Tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ giám sát và lọc chất ô nhiễm trong nhà để đảm bảo chất lượng môi trường sống sinh thái đô thị, phát triển công nghệ kiểm soát sinh thái môi trường đô thị, công nghệ sử dụng tài nguyên rác thải đô thị, công nghệ và thiết bị tái chế nước đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm đô thị và tích tụ đô thị và công nghệ điều khiển, Công nghệ tích hợp giảm thiểu phát thải trong khu dân cư, công nghệ quản lý thông minh cho khu dân cư sinh thái.
(56) Nền tảng thông tin đô thị
tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ chia sẻ thông tin cơ bản của mạng đô thị, công nghệ cập nhật và thu thập dữ liệu cơ bản đô thị, công nghệ khai thác và tích hợp đa dữ liệu đô thị, công nghệ mô phỏng và mô hình đa chiều đô thị, giám sát động đô thị và các công nghệ chính của ứng dụng, các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật chia sẻ thông tin mạng đô thị, các công nghệ chính cho các dịch vụ liên kết và khẩn cấp đô thị.
10. An toàn công cộng
An toàn công cộng là nền tảng của an ninh quốc gia và ổn định xã hội. an ninh công cộng của đất nước tôi đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng, và nó đã đặt ra những yêu cầu chiến lược lớn đối với khoa học và công nghệ.
Ý tưởng phát triển: (1) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phản ứng nhanh và ứng phó khẩn cấp đối với các trường hợp khẩn cấp công cộng. Được hướng dẫn bởi ứng dụng công nghệ thông tin và thông minh, phát triển các công nghệ hỗ trợ khẩn cấp đa chức năng và tích hợp cho an ninh công cộng quốc gia, hình thành hệ thống công nghệ an ninh công cộng với dự đoán khoa học, phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả và ứng phó khẩn cấp hiệu quả. (2) Nâng cao khả năng phát hiện và ngăn chặn sớm. Tập trung nghiên cứu các công nghệ giám sát, cảnh báo sớm và phòng ngừa các sự cố trong sản xuất như sự cố mỏ than, sự cố đột xuất về an toàn xã hội, thiên tai, an toàn hạt nhân, an toàn sinh học. (3) Tăng cường khả năng cứu hộ khẩn cấp toàn diện. Tập trung nghiên cứu các công nghệ ứng cứu khẩn cấp các thảm họa mỏ than, cháy lớn, thiên tai lớn đột xuất, rò rỉ hóa chất nguy hiểm, ngộ độc hàng loạt. (4) Đẩy mạnh hiện đại hóa trang thiết bị công an. Phát triển các thiết bị an toàn công cộng chính và hàng loạt sản phẩm bảo hộ để đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và an toàn xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các ngành liên quan.
Các chủ đề ưu tiên:
(57) Nền tảng thông tin khẩn cấp về an toàn công cộng quốc gia
tập trung vào nghiên cứu về phát hiện và giám sát nguồn nguy hiểm không rào cản toàn diện, công nghệ thu thập thông tin và định vị chính xác, phân tích và xử lý thông tin động đa quy mô và công nghệ ra quyết định tối ưu , nền tảng chỉ huy ra quyết định khẩn cấp về an toàn công cộng tích hợp quốc gia Công nghệ tích hợp, v.v., để xây dựng nền tảng chỉ huy ra quyết định khẩn cấp tích hợp về an ninh công cộng quốc gia, cảnh báo sớm nhanh chóng và ứng phó hiệu quả.
(58) Cảnh báo sớm và ứng cứu các sự cố sản xuất lớn
Tập trung nghiên cứu và phát triển các công nghệ cảnh báo và phòng ngừa sớm đối với khí mỏ, nước xâm nhập và các thảm họa động lực học, đồng thời phát triển các công nghệ phòng ngừa và cứu hộ và các thiết bị liên quan cho các sự cố công nghiệp lớn như cháy nổ , nổ và rò rỉ chất độc.
(59) Kiểm tra và kiểm dịch an toàn thực phẩm và xuất nhập cảnh
tập trung vào các công nghệ chính như đánh giá rủi ro về an toàn thực phẩm và kiểm tra và kiểm dịch xuất nhập cảnh, truy xuất nguồn gốc các chất gây ô nhiễm, xây dựng các tiêu chuẩn an toàn, giám sát và thử nghiệm hiệu quả, và phát triển công nghệ thông minh để ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm thực phẩm và kiểm tra thông lượng cao Công nghệ giám sát an ninh kiểm dịch.
(60) Phòng ngừa và xử lý nhanh các trường hợp khẩn cấp công cộng
Tập trung vào nghiên cứu và phát triển nhận dạng sinh trắc học cá nhân, truy xuất nguồn gốc bằng chứng vật lý, công nghệ sàng lọc và xác minh nhanh, công nghệ mô phỏng và dự đoán, theo dõi vị trí từ xa, giám sát thời gian thực, nhận dạng hàng rào và công nghệ và thiết bị xử lý nhanh, công nghệ và thiết bị phòng cháy chữa cháy cho các tòa nhà cao tầng và dưới lòng đất, chất nổ , ma túy và hàng lậu khác và công nghệ và thiết bị phát hiện từ xa cho các nguồn khủng bố hạt nhân, sinh học và hóa học, cũng như công nghệ và thiết bị bảo vệ xử lý tại chỗ. (61) Các nghiên cứu chính về đảm bảo an ninh sinh học bao gồm các công nghệ giám sát và phát hiện nhanh, nhạy và cụ thể, công nghệ phát hiện các chất chuyển hóa của tác nhân hóa học trong cơ thể, chất khử trùng hiệu quả cao mới và công nghệ khử trùng nhanh, công nghệ bảo vệ chống vi-rút, nhận dạng và công nghệ phòng ngừa phương tiện truyền dẫn nguy hiểm, công nghệ phòng chống và kiểm soát xâm lấn
sinh học (62) Giám sát và phòng chống thiên tai lớn tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ quan trọng để giám sát, cảnh báo sớm và ứng phó khẩn cấp với động đất, bão, mưa giông, lũ lụt, tai biến địa chất, v.v.; Công nghệ phân tích và đánh giá rủi ro thiên tai toàn diện. 11. quốc phòng
4. Công trình lớn đặc biệt
Trong lịch sử, việc thực hiện một số dự án lớn được thể hiện bằng "hai quả bom và một vệ tinh" của đất nước tôi, chuyến bay vũ trụ có người lái và lúa lai đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh tổng thể của quốc gia. Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… đều coi việc tổ chức, triển khai các dự án lớn đặc biệt xoay quanh các mục tiêu quốc gia là biện pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trong khi xác định một số chủ đề ưu tiên trong các lĩnh vực trọng điểm, bản phác thảo này sẽ tập trung vào các mục tiêu quốc gia, làm nổi bật hơn nữa các điểm chính và chọn một số sản phẩm chiến lược lớn, công nghệ phổ biến quan trọng hoặc dự án lớn làm dự án đặc biệt lớn và phát huy đầy đủ ưu điểm của thể chế xã hội chủ nghĩa tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm Với vai trò của cơ chế thị trường, chúng ta phấn đấu bứt phá, phấn đấu thực hiện phát triển nhảy vọt về năng suất do phát triển khoa học và công nghệ có bước nhảy vọt, lấp đầy khoảng trống trong chiến lược quốc gia . Các nguyên tắc cơ bản để xác định các dự án lớn đặc biệt: Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ các nhu cầu chính của phát triển kinh tế và xã hội, và phát triển các ngành chiến lược có thể có quyền sở hữu trí tuệ độc lập cốt lõi và có vai trò chính trong việc thúc đẩy nâng cao năng lực đổi mới độc lập của doanh nghiệp; thứ hai, nêu bật tầm quan trọng của khả năng cạnh tranh công nghiệp. Cải tiến tổng thể các công nghệ phổ biến then chốt có tác động tổng thể và động lực mạnh mẽ; thứ ba là giải quyết các nút thắt lớn cản trở sự phát triển kinh tế và xã hội; thứ tư là thể hiện sự kết hợp giữa quân đội và dân sự gắn quân đội với nhân dân có ý nghĩa chiến lược to lớn để bảo đảm an ninh quốc gia, tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia; năm là, phù hợp với điều kiện nước ta, sức mạnh quốc gia có thể chịu được. Theo các nguyên tắc trên, một số dự án lớn đặc biệt đã được xác định xung quanh việc phát triển các ngành công nghệ cao, thúc đẩy nâng cấp các ngành công nghiệp truyền thống, giải quyết các nút thắt trong phát triển nền kinh tế quốc dân, nâng cao sức khỏe nhân dân và đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc thực hiện các dự án lớn đặc biệt sẽ được chứng minh từng cái một theo nhu cầu phát triển của đất nước và sự trưởng thành của các điều kiện thực hiện. Đồng thời, theo nhu cầu chiến lược quốc gia và những thay đổi trong tình hình phát triển, các dự án lớn đặc biệt sẽ được điều chỉnh linh hoạt và từng bước thực hiện. Đối với các dự án lớn đặc biệt lấy sản phẩm chiến lược làm mục tiêu, cần phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong nghiên cứu phát triển và đầu tư, lấy nghiên cứu phát triển thiết bị chính làm điểm khởi đầu cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, và sử dụng cơ chế thị trường để phân bổ nguồn lực khoa học và công nghệ hiệu quả hơn, đầu tư định hướng chủ yếu dành cho nghiên cứu công nghệ cốt lõi then chốt.
Dự án lớn đặc biệt là sản phẩm chiến lược lớn, công nghệ thông dụng then chốt và dự án lớn hoàn thành trong thời hạn nhất định thông qua đột phá công nghệ cốt lõi và tích hợp nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu quốc gia, là ưu tiên hàng đầu của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ nước nhà. "Đề cương kế hoạch" xác định các thiết bị điện tử cốt lõi, chip đa năng cao cấp và phần mềm cơ bản, công nghệ sản xuất mạch tích hợp quy mô rất lớn và bộ quy trình hoàn chỉnh, thế hệ truyền thông di động băng thông rộng không dây mới, máy công cụ CNC cao cấp và công nghệ sản xuất cơ bản, mỏ dầu khí quy mô lớn và phát triển khí mê-tan trong than đá, lò phản ứng nước áp lực tiên tiến quy mô lớn và nhà máy điện hạt nhân lò phản ứng làm mát bằng khí nhiệt độ cao, kiểm soát và xử lý ô nhiễm nước, trồng các giống sinh vật biến đổi gen mới , tạo ra các loại thuốc mới, phòng ngừa và điều trị các bệnh truyền nhiễm chính như AIDS và viêm gan siêu vi, máy bay lớn, hệ thống quan sát trái đất có độ phân giải cao, 16 dự án đặc biệt lớn, bao gồm các dự án thám hiểm mặt trăng và tàu vũ trụ có người lái, liên quan đến các ngành công nghiệp chiến lược như như thông tin và sinh học, các vấn đề lớn và cấp bách như năng lượng, tài nguyên, môi trường và sức khỏe con người, cũng như các công nghệ lưỡng dụng cho quân sự và dân sự và công nghệ quốc phòng.
5. Công nghệ tiên tiến
Công nghệ tiên tiến là chỉ những công nghệ lớn có tính hướng tới tương lai, dẫn đầu và mang tính khám phá trong lĩnh vực công nghệ cao, là nền tảng quan trọng để nâng cấp công nghệ cao và phát triển ngành công nghiệp mới nổi trong tương lai, là biểu hiện toàn diện của nền công nghệ cao của đất nước khả năng đổi mới. Các nguyên tắc chính để lựa chọn công nghệ tiên tiến: Thứ nhất, nó thể hiện hướng phát triển của biên giới công nghệ cao của thế giới. Thứ hai là đóng vai trò dẫn dắt sự hình thành và phát triển của các ngành công nghiệp mới nổi trong tương lai của đất nước. Thứ ba, nó có lợi cho việc nâng cấp công nghệ công nghiệp và thực hiện phát triển nhảy vọt. Thứ tư, nó có một đội ngũ tài năng tốt và nền tảng nghiên cứu và phát triển. Theo các nguyên tắc trên, một số công nghệ tiên tiến nên được triển khai trước thời hạn và khoa học và công nghệ sẽ đóng vai trò hàng đầu trong việc dẫn dắt sự phát triển trong tương lai, để nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ cao của đất nước tôi và quốc tế năng lực cạnh tranh của các ngành.
1. Công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học và khoa học sự sống sẽ trở thành một động lực quan trọng cho cuộc cách mạng công nghệ mới trong thế kỷ 21. Nghiên cứu hệ gen và proteomics đang dẫn dắt sự phát triển của công nghệ sinh học theo hướng nghiên cứu có hệ thống. Xác định trình tự bộ gen và phân tích cấu trúc gen đã chuyển sang nghiên cứu hệ gen chức năng và việc phát hiện và ứng dụng các gen chức năng; thiết kế và xây dựng định hướng phân tử của thuốc và các giống động vật và thực vật đã trở thành một hướng quan trọng của nghiên cứu tế bào mầm và thuốc; chip sinh học, tế bào gốc và kỹ thuật mô, v.v. Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến tạo ra những bước đột phá lớn trong chẩn đoán, điều trị và y học tái tạo. Những đột phá quan trọng phải được thực hiện trong bộ gen chức năng, protein, tế bào gốc và nhân bản trị liệu, kỹ thuật mô, xúc tác sinh học và công nghệ chuyển đổi.
Công nghệ tiên tiến:
(1) Công nghệ khám phá mục tiêu
Việc phát hiện ra các mục tiêu có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của các loại thuốc cải tiến, công nghệ chẩn đoán sinh học và liệu pháp sinh học. Tập trung vào việc xác định quy mô lớn các chức năng chính của gen và mạng lưới điều tiết của chúng trong các quá trình sinh lý và bệnh lý, đột phá trong xác định chức năng gen liên quan đến bệnh, điều chỉnh biểu hiện, công nghệ sàng lọc và xác nhận mục tiêu, và công nghệ tạo ra thuốc mới từ "gen thành thuốc" .
(2) Công nghệ thiết kế giống động vật và thực vật và phân tử thuốc
Việc thiết kế giống động vật và thực vật và phân tử thuốc dựa trên công nghệ kết nối phân tử, mô phỏng phân tử và thiết kế phân tử của cấu trúc ba chiều của các đại phân tử sinh học. Tập trung vào nghiên cứu về phân tích, tích hợp thông tin sinh học quá trình năng động protein và tế bào, công nghệ mô phỏng, công nghệ thiết kế ảo của giống và thuốc động vật và thực vật, công nghệ mô phỏng kỹ thuật mô phỏng kỹ thuật chuyển hóa thuốc và động vật và thực vật, thiết kế thư viện hợp chất tổ hợp có sự trợ giúp của máy tính, tổng hợp và công nghệ sàng lọc.
(3) Công nghệ thao tác gen và kỹ thuật protein
Công nghệ thao tác gen là công nghệ then chốt để sử dụng nguồn gen. Kỹ thuật protein là một cách quan trọng để sử dụng hiệu quả các sản phẩm gen. Tập trung vào công nghệ điều hòa và biểu hiện gen hiệu quả cao, công nghệ tích hợp cấu trúc và định vị nhiễm sắc thể, công nghệ thiết kế và biến đổi nhân tạo gen mã hóa protein, công nghệ sửa đổi và tái tạo chuỗi peptide protein, công nghệ phân tích cấu trúc protein và phân tách protein quy mô lớn và công nghệ thanh lọc.
(4) Công nghệ kỹ thuật mô người dựa trên tế bào gốc
Công nghệ tế bào gốc có thể nuôi cấy tế bào gốc trong ống nghiệm, tạo ra sự biệt hóa thành các tế bào mô khác nhau cho nhu cầu lâm sàng và tạo ra các cơ quan của con người trong ống nghiệm để điều trị thay thế và sửa chữa. Tập trung vào nghiên cứu về công nghệ nhân bản trị liệu, thiết lập tế bào gốc trong ống nghiệm và công nghệ cảm ứng định hướng, công nghệ xây dựng và sản xuất quy mô lớn mô cấu trúc của con người trong ống nghiệm, công nghệ xây dựng mô cấu trúc phức hợp đa bào của con người và công nghệ sửa chữa khiếm khuyết, và công nghệ sản xuất sinh học.
(5) Công nghệ sinh học công nghiệp thế hệ mới
Xúc tác sinh học và chuyển hóa sinh học là nội dung chính của công nghệ sinh học công nghiệp thế hệ mới. Tập trung vào công nghệ sàng lọc quy mô lớn các chủng chức năng, công nghệ chuyển đổi định hướng của chất xúc tác sinh học, hệ thống công nghệ xúc tác sinh học cho sản xuất công nghiệp quy mô lớn, công nghệ tạo môi trường chuyển đổi sạch và công nghệ chuyển đổi hoàn toàn công nghiệp.
2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin sẽ tiếp tục phát triển theo các định hướng chính là hiệu năng cao, chi phí thấp, tính toán phổ biến và trí thông minh. Sự tích hợp liên ngành của công nghệ nano, công nghệ sinh học và khoa học nhận thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin lấy con người làm trung tâm dựa trên đặc điểm sinh học, hiểu biết về hình ảnh và ngôn ngữ tự nhiên, đồng thời thúc đẩy đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Tập trung vào các mạng tự tổ chức với chi phí thấp, rô-bốt thông minh được cá nhân hóa và hệ thống tương tác giữa người với máy tính, mạng dữ liệu có tính linh hoạt cao và chống lại các cuộc tấn công cũng như hệ thống bảo mật thông tin tiên tiến.
Công nghệ tiên tiến:
(6) Công nghệ nhận thức trí tuệ
tập trung nghiên cứu công nghệ điều khiển và xử lý thông tin thông minh “lấy con người làm trung tâm” dựa trên đặc điểm sinh học, ngôn ngữ tự nhiên và hiểu hình ảnh động, xử lý thông tin tiếng Trung; nghiên cứu nhận dạng sinh trắc học, Hệ thống giao thông thông minh công nghệ trong các lĩnh vực liên quan.
(7) Công nghệ mạng tự tổ chức
tập trung vào mạng di động tự tổ chức, mạng máy tính tự tổ chức, mạng lưu trữ tự tổ chức, mạng cảm biến tự tổ chức và các công nghệ khác, hệ thống xử lý thông tin thời gian thực chi phí thấp, đa cảm biến công nghệ tổng hợp thông tin, công nghệ giao diện tương tác giữa người và máy được cá nhân hóa, cũng như mạng dữ liệu có tính linh hoạt cao và chống tấn công và hệ thống bảo mật thông tin tiên tiến; nghiên cứu về hệ thống thông minh tự tổ chức và hệ thống thông minh cá nhân.
(8) Công nghệ thực tế ảo
tập trung vào sự tích hợp của nhiều ngành như điện tử, tâm lý học, điều khiển học, đồ họa máy tính, thiết kế cơ sở dữ liệu, hệ thống phân phối thời gian thực và công nghệ đa phương tiện, nghiên cứu y học, giải trí, nghệ thuật và giáo dục, quân sự và sản xuất công nghiệp Quản lý và các lĩnh vực liên quan khác của công nghệ và hệ thống thực tế ảo.
3. Công nghệ vật liệu mới
Công nghệ vật liệu mới sẽ phát triển theo hướng cấu trúc và chức năng tổng hợp của vật liệu, thông minh hóa vật liệu chức năng, tích hợp vật liệu và thiết bị, cũng như phát triển xanh của quy trình chuẩn bị và sử dụng. Tạo đột phá trong thiết kế, đánh giá, mô tả đặc tính vật liệu hiện đại và công nghệ chuẩn bị và xử lý tiên tiến, phát triển vật liệu và thiết bị nano trên cơ sở nghiên cứu khoa học nano, phát triển vật liệu siêu dẫn, vật liệu thông minh, vật liệu năng lượng và các vật liệu chức năng đặc biệt khác, phát triển vật liệu cấu trúc thượng tầng, quang điện tử thế hệ mới Thông tin tư liệu và các tư liệu mới khác.
Công nghệ tiên tiến:
(9) Công nghệ kết cấu và vật liệu thông minh Vật
liệu thông minh và kết cấu thông minh là hệ thống kết cấu thông minh hoặc thông minh tích hợp cảm biến, điều khiển, dẫn động (thực thi) và các chức năng khác. Tập trung vào nghiên cứu công nghệ chuẩn bị và xử lý vật liệu thông minh, công nghệ chuẩn bị và thiết kế cấu trúc thông minh, công nghệ giám sát và kiểm soát lỗi của các thiết bị và thiết bị chính, v.v.
(10) Công nghệ siêu dẫn nhiệt độ cao
tập trung vào nghiên cứu vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao và công nghệ điều chế mới, dây cáp siêu dẫn, động cơ siêu dẫn, thiết bị điện siêu dẫn hiệu suất cao; nghiên cứu thiết bị y sinh siêu dẫn, bộ lọc siêu dẫn nhiệt độ cao, cao -thiết bị kiểm tra không phá hủy siêu dẫn nhiệt độ và thiết bị phát hiện nhạy cảm như kính hiển vi quét từ tính.
(11) Công nghệ vật liệu năng lượng hiệu suất cao
Tập trung vào nghiên cứu các vật liệu liên quan đến pin mặt trời và các công nghệ chính của chúng, công nghệ vật liệu chính của pin nhiên liệu, công nghệ vật liệu lưu trữ hydro dung lượng cao, vật liệu và công nghệ chính của pin thứ cấp hiệu suất cao, vật liệu chính và công nghệ chuẩn bị siêu tụ điện, và phát triển chuyển đổi năng lượng hiệu quả và hệ thống vật liệu lưu trữ năng lượng.
4. Công nghệ sản xuất tiên tiến
Công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ phát triển theo hướng thông tin hóa, hạn chế và xanh hóa, trở thành cơ sở cho sự tồn tại của ngành sản xuất trong tương lai và là chìa khóa để phát triển bền vững. Tập trung vào những đột phá trong sản xuất cực đoan, công nghệ hợp tác và tích hợp hệ thống, công nghệ sản xuất và ứng dụng thông minh, công nghệ xác minh thiết kế cho các bộ thiết bị và hệ thống hoàn chỉnh, và công nghệ thiết kế hệ thống cho các hệ thống và thiết bị lớn và phức tạp dựa trên độ tin cậy cao.
Công nghệ tiên tiến:
(12) Công nghệ sản xuất cực đoan
Sản xuất cực đoan đề cập đến việc sản xuất các thiết bị và hệ thống chức năng ở quy mô cực lớn (quy mô cực lớn hoặc siêu nhỏ) hoặc chức năng cực cao trong điều kiện hoặc môi trường khắc nghiệt. Tập trung vào thiết kế, quy trình sản xuất và công nghệ phát hiện liên quan đến hệ thống cơ điện micro-nano, sản xuất micro-nano, sản xuất siêu chính xác, sản xuất hệ thống khổng lồ và sản xuất từ trường mạnh.
(13) Robot dịch vụ thông minh
Robot dịch vụ thông minh là một loạt các thiết bị thông minh tích hợp công nghệ cao cung cấp các dịch vụ cần thiết cho con người trong một môi trường phi cấu trúc. Tập trung vào các yêu cầu ứng dụng của robot dịch vụ và robot hoạt động nguy hiểm, nghiên cứu các công nghệ cơ bản phổ biến như phương pháp thiết kế, quy trình sản xuất, điều khiển thông minh và tích hợp hệ thống ứng dụng.
(14) Công nghệ dự đoán tuổi thọ cho các sản phẩm chính và cơ sở chính
Công nghệ dự đoán tuổi thọ cho các sản phẩm chính và cơ sở chính là công nghệ then chốt để cải thiện độ tin cậy, an toàn và khả năng bảo trì khi vận hành. Nghiên cứu về thiết kế thành phần của vật liệu linh kiện và công nghệ điều khiển dự đoán và tối ưu hóa quy trình tạo hình, công nghệ mô phỏng và mô hình hóa quy trình sản xuất tạo hình dựa trên tri thức, công nghệ phát hiện và đánh giá trực tuyến quy trình sản xuất, công nghệ dự đoán tuổi thọ linh kiện, sản phẩm chính, hệ thống phức hợp và độ tin cậy chính , an toàn và kỹ thuật dự đoán cuộc sống cho các cơ sở.
5. Công nghệ năng lượng tiên tiến
Hướng phát triển chính của công nghệ năng lượng trong tương lai là kinh tế, hiệu quả cao, sử dụng sạch và phát triển năng lượng mới. Sự phát triển của hệ thống năng lượng hạt nhân thế hệ thứ tư, chu trình nhiên liệu hạt nhân tiên tiến và năng lượng nhiệt hạch ngày càng thu hút nhiều sự chú ý; hydro, với tư cách là chất mang năng lượng lý tưởng có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau, sẽ mang lại những thay đổi mới cho việc sử dụng năng lượng sạch; Năng lượng pin nhiên liệu linh hoạt và hệ thống cung cấp năng lượng phân tán sẽ cung cấp một hình thức sử dụng năng lượng đầu cuối quan trọng mới. Tập trung vào sử dụng năng lượng hydro quy mô lớn và hệ thống cung cấp năng lượng phân tán, năng lượng hạt nhân tiên tiến và công nghệ chu trình nhiên liệu hạt nhân, phát triển các công nghệ phát triển và sử dụng năng lượng hóa thạch hiệu quả, sạch và gần như không phát thải carbon dioxide, cũng như chi phí thấp, hiệu suất cao mới các công nghệ năng lượng tái tạo.
Công nghệ tiên tiến:
(15) Công nghệ pin nhiên liệu và năng lượng hydro
tập trung vào công nghệ sản xuất hydro từ năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo hiệu quả và chi phí thấp, công nghệ lưu trữ và truyền hydro tiết kiệm và hiệu quả, chuẩn bị thành phần chính cơ bản của pin nhiên liệu và công nghệ tích hợp ngăn xếp, nhiên liệu Công nghệ tích hợp năng lượng pin và hệ thống năng lượng xe để hình thành các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn cho pin nhiên liệu và năng lượng hydro.
(16) Công nghệ cung cấp năng lượng phân tán
Hệ thống cung cấp năng lượng phân tán là một cách quan trọng để cung cấp cho người dùng cuối các dịch vụ năng lượng toàn diện linh hoạt và tiết kiệm năng lượng. Tập trung vào những đột phá trong công nghệ chuyển đổi năng lượng, công nghệ lưu trữ năng lượng và công nghệ tích hợp hệ thống làm mát nhiệt điện dựa trên tua-bin khí siêu nhỏ dựa trên năng lượng hóa thạch và các chu trình nhiệt mới, đồng thời hình thành một hệ thống phân tán dựa trên sự bổ sung năng lượng tái tạo và năng lượng hóa thạch, khí siêu nhỏ tua-bin và pin nhiên liệu.Hệ thống cung cấp năng lượng đầu cuối.
(17) Công nghệ lò phản ứng neutron nhanh Lò phản ứng
neutron nhanh là lò phản ứng hạt nhân gây ra phản ứng phân hạch hạt nhân dây chuyền do neutron nhanh gây ra và có thể thực hiện sự nhân lên của nhiên liệu hạt nhân, có thể sử dụng hết tài nguyên uranium và cũng có thể đảm bảo tuổi thọ lâu dài của lò phản ứng nhiệt nhà máy điện hạt nhân.chất thải phóng xạ. Nghiên cứu và làm chủ thiết kế lò phản ứng nhanh và công nghệ cốt lõi, công nghệ vật liệu kết cấu và nhiên liệu hạt nhân liên quan, đột phá các công nghệ then chốt như chu trình natri, xây dựng lò phản ứng nhanh thử nghiệm 65MW, hiện thực hóa tầm quan trọng và phát điện nối lưới.
(18) Phản ứng tổng hợp hạt nhân giam cầm từ tính
Tham gia xây dựng và nghiên cứu Lò phản ứng thí nghiệm nhiệt hạch quốc tế là một cơ hội, tập trung vào công nghệ nam châm siêu dẫn quy mô lớn, công nghệ truyền động và gia nhiệt vi sóng, công nghệ gia nhiệt phun chùm trung tính, công nghệ ốp, tách thời gian thực quy mô lớn và công nghệ tinh chế triti, công nghệ lọc một phần, mô phỏng số, công nghệ chẩn đoán và điều khiển plasma, công nghệ vật liệu then chốt cần thiết cho các lò phản ứng trình diễn, cũng như nghiên cứu sâu về vật lý plasma nhiệt độ cao và khám phá nghiên cứu về một số con đường phi tokamak hướng tới năng lượng.
6. Công nghệ hàng hải
Nhấn mạnh vào việc phát triển các công nghệ phát triển toàn diện hàng hải đa chức năng, đa tham số và lâu dài để cải thiện khả năng kỹ thuật toàn diện của các hoạt động biển sâu. Tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thăm dò và phát triển khí tự nhiên hydrat, công nghệ thu gom và vận chuyển tài nguyên khoáng sản kim loại dưới đáy biển, công nghệ khai thác hiệu quả tại chỗ và công nghệ kỹ thuật đại dương quy mô lớn.
Công nghệ tiên tiến:
(19) Công nghệ quan trắc ba chiều môi trường biển Công
nghệ quan trắc ba chiều môi trường biển là công nghệ quan trắc đồng bộ các yếu tố môi trường biển trong không khí, trạm bờ, mặt nước và mặt nước. Tập trung nghiên cứu công nghệ viễn thám biển, công nghệ phát hiện âm thanh, công nghệ phao, công nghệ ra đa tầm xa bờ, phát triển công nghệ xử lý và ứng dụng thông tin biển.
(20) Công nghệ dò tìm nhanh đa thông số dưới đáy đại dương Công
nghệ dò tìm nhanh đa thông số dưới đáy đại dương là công nghệ dò tìm đồng thời đa thông số về địa vật lý, địa hóa, sinh hóa và các đặc điểm khác của đáy biển và thực hiện truyền thông tin theo thời gian thực . Tập trung vào công nghệ cảm biến trong điều kiện môi trường bất thường, công nghệ hiệu chỉnh tự động cảm biến, công nghệ truyền thông tin tàu ngầm, v.v.
(21) Công nghệ phát triển khí tự nhiên hydrat
Khí tự nhiên hydrat là hydrocacbon được dự trữ ở đáy nước sâu và lòng đất của đại dương. Tập trung nghiên cứu về lý thuyết và công nghệ phát triển thăm dò khí hydrat, công nghệ thăm dò và đánh giá địa vật lý và địa hóa khí hydrat, đột phá trong công nghệ khoan khí hydrat và công nghệ sản xuất an toàn.
(22) Công nghệ vận hành biển sâu
Công nghệ vận hành biển sâu là công nghệ dưới nước hỗ trợ các hoạt động kỹ thuật dưới đáy biển sâu và khai thác khoáng sản. Tập trung vào nghiên cứu về công nghệ phương tiện dưới nước có độ sâu lớn, công nghệ hệ thống hỗ trợ sự sống, công nghệ thiết bị năng lượng đặc biệt cao, lấy mẫu độ trung thực cao và công nghệ truyền thông tin từ xa, công nghệ sản xuất thiết bị vận hành dưới biển sâu và công nghệ trạm vũ trụ dưới biển sâu.
7. Công nghệ laser8
. công nghệ hàng không vũ trụ
6. Nghiên cứu cơ bản
Nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu cơ bản là hiểu sâu sắc các hiện tượng tự nhiên, khám phá các quy luật tự nhiên, tiếp thu tri thức mới, nguyên tắc mới, phương pháp mới, bồi dưỡng các tài năng sáng tạo chất lượng cao, là nguồn lực quan trọng của phát triển công nghệ cao, là cái nôi ươm mầm nhân tài sáng tạo, và nền tảng văn hóa là động lực nội tại cho sự phát triển của khoa học và công nghệ trong tương lai. Phát triển nghiên cứu cơ bản phải kết hợp phục vụ mục tiêu quốc gia với khuyến khích tự do tìm tòi, tuân theo quy luật phát triển khoa học, coi trọng tinh thần tìm tòi của các nhà khoa học, đề cao giá trị lâu dài của khoa học, hỗ trợ ổn định, triển khai trước thời hạn và thực hiện các điều chỉnh năng động theo các xu hướng mới trong phát triển khoa học. Đề cương này được triển khai từ bốn khía cạnh: phát triển ngành học, các vấn đề tiền tuyến khoa học, nghiên cứu cơ bản định hướng cho các nhu cầu chiến lược lớn của đất nước và các kế hoạch nghiên cứu khoa học lớn.
1. Sự phát triển của ngành
Theo đặc điểm của nghiên cứu cơ bản, được đặc trưng bởi sự tích lũy lâu dài, tính chất khám phá mạnh mẽ và tiến độ thường không thể đoán trước, một bố cục toàn diện của các ngành cơ bản được thực hiện, làm nổi bật tính liên ngành, tích hợp và thâm nhập, và phát triển các điểm phát triển mới của ngành . Thông qua tích lũy nghiên cứu học thuật lâu dài và sâu sắc, thúc đẩy cải thiện khả năng đổi mới ban đầu và thúc đẩy sự phát triển phối hợp của nhiều ngành.
(1) Các môn học cơ bản
Nhấn mạnh các lý thuyết cơ bản và xây dựng môn học, đồng thời phát triển toàn diện và phối hợp các môn học cơ bản như toán học, vật lý, hóa học, thiên văn học, khoa học trái đất và sinh học.
(2) Các ngành liên ngành và mới nổi
Sự giao thoa và hợp nhất giữa các ngành cơ bản, ngành cơ bản và ngành ứng dụng, khoa học và công nghệ, khoa học tự nhiên và nhân văn, khoa học xã hội thường dẫn đến những khám phá khoa học lớn và các ngành mới nổi, là khía cạnh quan trọng nhất của khoa học nghiên cứu, là một trong những mảng hoạt động cần được quan tâm cao độ và triển khai tập trung.
2. Sự thống nhất giữa thế giới vi mô
và vũ trụ học, sự kết hợp của chủ nghĩa giản hóa và chủ nghĩa chỉnh thể, sự giao thoa của nhiều ngành, sự thâm nhập của các ngành khoa học cơ bản như toán học vào các lĩnh vực khác nhau, và việc áp dụng các công nghệ và phương pháp tiên tiến là những đặc điểm chính của ranh giới khoa học đương đại. Nó tạo ra những bước đột phá lớn trong khoa học, giúp con người không ngừng vượt lên và hiểu sâu hơn về thế giới khách quan. Các nguyên tắc để lựa chọn các vấn đề tiền đề khoa học là: chúng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của khoa học cơ bản, có cơ sở tốt, có thể phản ánh đầy đủ những lợi thế và đặc điểm của đất nước tôi, và có lợi cho việc cải thiện đáng kể vị thế quốc tế của cơ bản nước tôi khoa học.
(1) Nghiên cứu định lượng và tích hợp hệ thống các quá trình sống
Hướng nghiên cứu chính: ngôn ngữ và quy định gen, chức năng gen, sinh học mô hình, biểu sinh và RNA không mã hóa, cấu trúc và chức năng của sự sống và mạng lưới điều tiết của nó, tu sửa sự sống, tin sinh học, sinh học tính toán, hệ thống sinh học, đặc điểm của sự sống trong môi trường khắc nghiệt, nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống, phát sinh loài và sinh học tiến hóa, v.v.
(2) Vật chất ngưng tụ và các hiệu ứng mới
Hướng nghiên cứu chính: hệ tương quan mạnh, vật chất ngưng tụ mềm, tính chất lượng tử mới của vật chất ngưng tụ và hiệu ứng mới, tăng trưởng hợp tác tự tương tự, hệ mở khổng lồ và hệ phức hợp, cơ chế ngưng tụ Bose-Ein Stein, cơ chế của hiện tượng siêu dẫn siêu lỏng, quá trình chuyển pha cấu trúc của vật chất ngưng tụ trong điều kiện khắc nghiệt, cấu trúc điện tử và các quá trình kích thích sơ cấp khác nhau, v.v.
(3) Hướng nghiên cứu chính về cấu trúc sâu của vật chất và các quy luật vật lý quy mô lớn của vũ trụ
: cấu trúc vật chất và các quy luật vật lý ở quy mô vi mô và vũ trụ, cũng như các trạng thái cực đoan như năng lượng cao, mật độ cao, áp suất cực cao và từ trường siêu mạnh, để khám phá và thống nhất tất cả các định luật vật lý Các lý thuyết, các vấn đề tiền đề cơ bản của vật lý hạt, bản chất của vật chất tối và năng lượng tối, nguồn gốc và sự tiến hóa của vũ trụ, sự hình thành và tiến hóa của lỗ đen và các thiên thể và cấu trúc khác nhau, tác động của các hoạt động của mặt trời đối với môi trường trái đất và các thảm họa và dự đoán của chúng, v.v.
(4) Toán học cốt lõi và ứng dụng của nó trong các lĩnh vực liên ngành
Hướng nghiên cứu chính: các vấn đề chính trong toán học cốt lõi, giao thoa giữa toán học và các ngành khác, các vấn đề toán học mới nảy sinh trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tế, chẳng hạn như bài toán rời rạc và bài toán ngẫu nhiên, bài toán lượng tử , và các lý thuyết và phương pháp toán học trong một số lượng lớn các bài toán phi tuyến.
(5) Các quá trình và tài nguyên của hệ thống trái đất, môi trường và tác động
của thảm họa Hướng nghiên cứu chính: sự tương tác của các lớp khác nhau của hệ thống trái đất (khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, vỏ, lớp phủ và lõi), khoan sâu trái đất, Vật lý, các quá trình hóa học, sinh học và tài nguyên của chúng, môi trường và tác động thiên tai, lý thuyết tích tụ biển và đất liền, hệ thống quan sát và phát hiện trái đất trên mặt đất, trên biển, trên không gian, trên không gian và hệ thống mô phỏng trái đất, lý thuyết khoa học hệ thống trái đất, v.v. .
(6) Quá trình hóa học tạo thành và chuyển hóa chất mới
Các hướng nghiên cứu chính: thiết kế, tổng hợp điều khiển được, điều chế và biến đổi các phân tử có cấu trúc-chức năng đặc trưng mới, vật chất ngưng tụ và các hệ thống chức năng phân tử tập hợp, thiết lập các hệ thống hóa học mới thân thiện với môi trường, quá trình hình thành và biến đổi các chất ở các quy mô thời gian và không gian khác nhau, và trong đời sống Bản chất hóa học, mối quan hệ giữa hiệu suất và cấu trúc, quy luật chuyển hóa trong các hệ thống phức tạp như quá trình và môi trường sinh thái.
(7)
Các hướng nghiên cứu chính của khoa học não bộ và khoa học nhận thức: cơ chế tế bào và phân tử của chức năng não, cơ chế xuất hiện và phát triển của các bệnh chính về não, mối quan hệ giữa sự phát triển của não, tính dẻo và trí thông minh của con người, và nghiên cứu, trí nhớ và suy nghĩ về các chức năng nhận thức nâng cao của não bộ.Quá trình và cơ sở thần kinh của nó, biểu hiện thông tin não bộ và hệ thống xử lý thông tin não bộ, đối thoại não người và máy tính, v.v.
(8) Đổi mới trong thí nghiệm khoa học và phương pháp quan sát, công nghệ và thiết bị
Hướng nghiên cứu chính: phương pháp phát hiện, hình ảnh, phân tích và thao tác khoa học đời sống với các đặc tính động, kịp thời, không phá hủy, độ nhạy và độ phân giải cao, thành phần vật liệu, chức năng và cấu trúc thông tin Có được các kỹ thuật phân tích và mô tả đặc tính mới, phương pháp quan sát mới và phương pháp thu thập thông tin mới trong nghiên cứu khoa học trái đất và khoa học vũ trụ.
3. Nghiên cứu cơ bản định hướng cho các nhu cầu chiến lược lớn của quốc gia
Xã hội tri thức đặt ra yêu cầu phát triển khoa học mạnh mẽ, cuộc cạnh tranh sức mạnh tổng hợp toàn diện của quốc gia chuyển sang nghiên cứu cơ bản ngày càng gay gắt. Là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng, đất nước tôi phải nhấn mạnh rằng nghiên cứu cơ bản phục vụ các mục tiêu quốc gia và giải quyết các vấn đề then chốt và tắc nghẽn trong sự phát triển trong tương lai thông qua nghiên cứu cơ bản. Nguyên tắc lựa chọn hướng nghiên cứu là: có ý nghĩa chiến lược, tổng thể, lâu dài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước; tuy còn yếu trước mắt nhưng có vai trò then chốt đối với sự phát triển; có tác dụng thúc đẩy hiệu quả sự kết hợp giữa khoa học cơ bản và khoa học kỹ thuật, Dẫn dắt sự phát triển công nghệ cao trong tương lai.
(1) Cơ sở sinh học của sức khỏe và bệnh tật của con người
tập trung vào cơ sở phân tử và tế bào của sự xuất hiện và phát triển của các bệnh chính và sự can thiệp của chúng, vai trò của hệ thống thần kinh, miễn dịch và nội tiết đối với sự xuất hiện và phát triển của sức khỏe và chính bệnh, sự lây lan của mầm bệnh, quy luật biến đổi và cơ chế gây bệnh, cơ chế tác dụng của thuốc ở cấp độ phân tử, tế bào và điều hòa tổng thể, sự can thiệp của môi trường đối với các quá trình sinh lý, hệ thống lý luận của y học cổ truyền Trung Quốc, v.v.
(2) Những vấn đề khoa học trong cải tạo di truyền sinh học nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững
Tập trung vào nghiên cứu các gen sinh học nông nghiệp quan trọng và các gen chức năng và các "omics" liên quan, cơ sở di truyền của đa dạng sinh học và lai tạo giống mới, khả năng kháng stress của cây trồng và cơ chế sử dụng hiệu quả các chất dinh dưỡng trong nước và năng lượng ánh sáng, sự tương tác giữa các sinh vật nông nghiệp và môi trường sinh thái, an toàn sinh học nông nghiệp và các nguyên tắc kiểm soát dịch hại chính, v.v.
(3) Cơ chế tác động của các hoạt động của con người lên hệ thống trái đất tập trung vào
dự đoán rủi ro thiên tai trong quá trình khai thác và phát triển tài nguyên, tác động sinh thái, khả năng thích ứng và an ninh sinh thái khu vực của các hoạt động quy mô lớn của con người ở các lưu vực quan trọng, luật pháp và quy định tuần hoàn năng lượng và vật chất trong các hệ sinh thái quan trọng, mô hình bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng đất và thay đổi lớp phủ đất, quy luật nhu cầu nước của lưu vực và khu vực và cân bằng sinh thái, cơ chế hình thành và nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên biển và bảo vệ môi trường sinh thái biển, vân vân.
(4) Biến đổi toàn cầu và ứng phó khu vực
Tập trung vào tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với Trung Quốc, phản ứng của chu trình thủy văn quy mô lớn đối với biến đổi toàn cầu và tác động của biến đổi toàn cầu đối với tài nguyên nước khu vực, tác động qua lại giữa các hoạt động của con người và hệ thống gió mùa , biển-đất-Tương tác khí quyển và sự biến đổi của hệ thống gió mùa châu Á và dự đoán của nó, quá trình chu trình carbon của hệ sinh thái ven biển và trên cạn của Trung Quốc, phản ứng của cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng và các vùng cực đối với những thay đổi toàn cầu và tác động của khí hậu và môi trường, thiết lập hệ thống khí hậu các mô hình và mô phỏng và dự đoán của chúng, cơ chế hiệu ứng nhà kính, sự hình thành sol khí, cơ chế tiến hóa, tác động và kiểm soát biến đổi khí hậu, v.v.
(5) Các hệ thống phức hợp, sự hình thành thảm họa và kiểm soát dự đoán của chúng
tập trung vào mối quan hệ giữa cơ chế vi mô và hiện tượng vĩ mô trong các hệ thống phức hợp kỹ thuật, tự nhiên và kinh tế xã hội, cơ chế hình thành cấu trúc và quy luật tiến hóa trong các hệ thống phức hợp, và mối quan hệ giữa cấu trúc và ứng xử của hệ thống, quy luật vận động của hệ thống phức hợp, sự đột biến của hệ thống và sự điều hòa của nó, v.v., nghiên cứu mối tương quan giữa các hành vi của các hệ thống phức tạp ở các quy mô khác nhau, phát triển các lý thuyết và phương pháp của các hệ thống phức tạp, v.v.
(6) Các vấn đề khoa học chính trong phát triển năng lượng bền vững
Tập trung vào cơ sở vật lý và hóa học của việc sử dụng và chuyển đổi năng lượng hóa thạch hiệu quả và sạch, các vấn đề khoa học chính trong chuyển đổi nhiệt điện hiệu suất cao và lưu trữ năng lượng tiết kiệm năng lượng, các nguyên tắc và nguyên tắc sử dụng năng lượng tái tạo quy mô lớn Các phương pháp tiếp cận mới, an ninh và ổn định lưới điện và lý thuyết vận hành kinh tế, công nghệ cơ bản của năng lượng hạt nhân quy mô lớn và cơ sở khoa học của công nghệ năng lượng hydro, v.v.
(7) Các nguyên tắc và phương pháp thiết kế và chuẩn bị vật liệu mới
Tập trung vào cơ sở vật lý và hóa học của việc sửa đổi và tối ưu hóa vật liệu cơ bản, cơ chế kiểm soát cấu trúc và chuyển pha, nguyên lý tăng cường và làm cứng composite, tính chất vật lý và hóa học của vật liệu mới, cấu trúc nhân tạo và quy mô nhỏ Cơ chế vật lý mới, hiệu ứng mới và thiết kế vật liệu mới như tích hợp và tích hợp đa chức năng, nguyên tắc chuẩn bị vật liệu mới, quy trình mới và nguyên tắc mới về cấu trúc và đặc tính hiệu suất, tương tác giữa dịch vụ vật liệu và môi trường, tiến hóa hiệu suất, cơ chế lỗi và nguyên tắc dự đoán cuộc sống chờ đợi.
(8) Cơ sở khoa học của sản xuất trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt
tập trung vào các quy tắc tương tác năng lượng và vật chất sâu xa, sự vận chuyển ở quy mô vi mô của năng lượng và vật chất mật độ cao, biểu hiện và phép đo chính xác của các dạng cấu trúc vi mô, và sự hình thành, sự hình thành và hệ thống của các cơ quan sản xuất Hiệu ứng quy mô tích hợp và khoa học giao diện, tính quyết định của chuyển động trơn tru của các hệ thống sản xuất phức tạp và tính độc đáo của các đối tượng sản xuất, v.v.
(9) Các vấn đề cơ học chính trong hàng không vũ trụ
tập trung vào các hệ thống động cơ đẩy siêu thanh và cơ học va chạm tốc độ cực cao, hệ thống động lực học đa chiều và lý thuyết điều khiển chuyển động phức tạp, lý thuyết dòng chảy hỗn loạn có thể nén được, nhiệt động lực học khí ở nhiệt độ cao, động lực học chất lỏng từ tính và plasma, vi lỏng và Động lực học vi hệ thống, cơ học cấu trúc của vật liệu mới, v.v.
(10) Cơ sở khoa học hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin
tập trung vào các thuật toán mới và lý thuyết cơ bản về phần mềm, cơ chế của môi trường máy tính ảo, lý thuyết và phương pháp xử lý thông tin khối lượng lớn và khai thác tri thức, lý thuyết tương tác giữa người và máy tính, an ninh mạng và các thông tin đáng tin cậy. lý thuyết an toàn thông tin kiểm soát được, v.v.
4. Các kế hoạch nghiên cứu khoa học lớn
được lựa chọn theo xu hướng phát triển khoa học của thế giới và nhu cầu chiến lược lớn của Trung Quốc, có thể dẫn dắt sự phát triển trong tương lai, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ đến sự phát triển của khoa học và công nghệ, và có thể thúc đẩy sự cải tiến nhanh chóng của Trung Quốc liên tục đồng thời, định hướng nghiên cứu với các nhóm đổi mới sáng tạo xuất sắc, tập trung triển khai 4 chương trình nghiên cứu khoa học lớn. Những đột phá theo những hướng này có thể nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh quốc tế của đất nước tôi, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển bền vững và đạt được những bước nhảy vọt quan trọng.
(1) Nghiên cứu về protein
Protein là chất vận chuyển và thực hiện chức năng quan trọng nhất của các hoạt động sống. Nghiên cứu sâu về cấu trúc, chức năng, tương tác và biến đổi động phức tạp và đa dạng của protein sẽ bộc lộ đầy đủ bản chất của các hiện tượng sự sống ở nhiều cấp độ như phân tử, tế bào và sinh vật, đó là nhiệm vụ chính của thời kỳ hậu gen. . Đồng thời, kết quả nghiên cứu khoa học về protein sẽ khai sinh ra hàng loạt công nghệ sinh học mới, thúc đẩy sự phát triển của y học, nông nghiệp và công nghiệp xanh, dẫn dắt nền kinh tế sinh học trong tương lai. Do đó, khoa học protein là đỉnh cao chỉ huy của khoa học đời sống mà các nước phát triển hiện đang tranh giành.
Tập trung vào phiên mã, proteomics, chuyển hóa, sinh học cấu trúc, chức năng sinh học protein và tương tác của chúng, sinh học tính toán liên quan đến protein và sinh học hệ thống, phương pháp nghiên cứu protein và các ứng dụng liên quan của nghiên cứu cơ bản về hệ thống sinh học quan trọng, v.v.
(2) Nghiên cứu điều khiển lượng tử
Công nghệ thông tin dựa trên vi điện tử sẽ đạt đến giới hạn vật lý, đặt ra thách thức lớn đối với sự phát triển của công nghệ thông tin, loài người phải tìm một lối thoát mới, các phương pháp thông tin mới dựa trên hiệu ứng lượng tử mới xuất hiện .Và đang trở thành tâm điểm của sự cạnh tranh gay gắt ở các nước phát triển. Kiểm soát lượng tử là khám phá các hiện tượng lượng tử mới, phát triển tin học lượng tử, điện tử tương quan, truyền thông lượng tử, hệ thống lượng tử nhỏ bị hạn chế và hệ thống khoảng cách nhân tạo, đồng thời xây dựng cơ sở lý thuyết của công nghệ thông tin trong tương lai. Ba mươi năm sau, nó sẽ có tác động khôn lường đối với con người phát triển kinh tế xã hội.
Tập trung vào các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh và sóng mang của truyền thông lượng tử, tính toán lượng tử, định luật tương quan điện tích-spin-pha-quỹ đạo và các phương pháp điều chỉnh lượng tử mới, các hiệu ứng lượng tử mới của các hệ lượng tử nhỏ bị hạn chế, các hiệu ứng lượng tử vĩ mô của các hiệu ứng vật liệu vùng cấm nhân tạo, mới các nguyên tắc và nền tảng công nghệ mới để mô tả và đo lường đặc tính điều khiển lượng tử, v.v.
(3) Nghiên cứu nano
Các hiện tượng và quy luật kỳ lạ mà vật chất biểu hiện ở cấp độ nano sẽ thay đổi khuôn khổ hiện có của các lý thuyết liên quan, đưa sự hiểu biết của con người về thế giới vật chất sang một giai đoạn mới, tạo ra một cuộc cách mạng công nghệ mới và cung cấp vật liệu và thông tin, màu xanh lá cây sản xuất, sinh học và y học và các lĩnh vực khác mang lại nhiều cơ hội phát triển. Công nghệ nano đã trở thành lựa chọn chiến lược của nhiều quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi, đồng thời cũng là một trong những lĩnh vực nước ta được kỳ vọng đạt được bước phát triển vượt bậc.
Tập trung vào việc chuẩn bị có thể kiểm soát, tự lắp ráp và chức năng hóa vật liệu nano, cấu trúc, tính chất tuyệt vời và cơ chế điều chỉnh của vật liệu nano, nguyên tắc chế tạo và tích hợp nano, thiết bị nano khái niệm và nguyên lý, điện tử nano, sinh học nano và công nghệ nano Y học, quang, điện, tính chất từ tính và truyền thông tin của các tập hợp phân tử và phân tử sinh học, hành vi và thao tác phân tử đơn lẻ, thiết kế lắp ráp và điều chỉnh máy phân tử, đặc tính và đo lường ở cấp độ nano, vật liệu nano và công nghệ nano trong năng lượng và môi trường, thông tin, y học và các lĩnh vực ứng dụng khác.
(4) Nghiên cứu phát triển và sinh sản
Hàng loạt thành tựu nổi tiếng thế giới như nhân bản động vật và tế bào gốc đã mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển tương lai của khoa học sự sống và y học. Tuy nhiên, hầu hết những thành tựu này không thể mang lại lợi ích trực tiếp cho con người, chủ yếu là do thiếu hiểu biết sâu sắc và có hệ thống về các quá trình sinh sản và phát triển cũng như cơ chế của chúng. dân số nước tôi đang tăng nhanh, dị tật bẩm sinh nhiều, nội tạng cấy ghép thiếu hụt nghiêm trọng, đỉnh điểm của sự già hóa đang đến gần, nhu cầu bức thiết về những đột phá trong lý thuyết khoa học về sinh sản và phát triển và đổi mới công nghệ.
Nghiên cứu tập trung vào tăng sinh, biệt hóa và điều hòa tế bào gốc, tạo tế bào mầm, trưởng thành và thụ tinh, cơ chế điều hòa phát triển phôi, cơ chế biệt hóa tế bào soma và nhân bản động vật, cơ chế suy giảm và thoái hóa chức năng sinh sản của con người, hỗ trợ sinh sản và công nghệ tế bào gốc an toàn và đạo đức, vv
7. Cải cách hệ thống khoa học công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
Kể từ khi cải cách và mở cửa, cải cách hệ thống khoa học và công nghệ của nước ta đã tập trung chặt chẽ vào việc thúc đẩy sự gắn kết của khoa học và công nghệ với nền kinh tế, với mục tiêu tăng cường đổi mới khoa học và công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi và công nghiệp hóa khoa học và công nghệ trọng tâm là điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi cơ chế, thực hiện hàng loạt biện pháp cải cách lớn, tạo được nhiều đột phá quan trọng và tiến bộ thực chất. Đồng thời, phải thấy rõ giữa hệ thống khoa học và công nghệ hiện nay của nước ta với hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và yêu cầu phát triển kinh tế - công nghệ còn nhiều điểm chưa tương thích. Thứ nhất, doanh nghiệp chưa thực sự trở thành chủ thể đổi mới công nghệ, năng lực đổi mới độc lập chưa mạnh. Thứ hai, lực lượng khoa học và công nghệ về mọi mặt còn khép kín, phân tán, lặp đi lặp lại, hiệu quả hoạt động chung chưa cao, năng lực đổi mới công nghệ trong lĩnh vực an sinh xã hội đặc biệt yếu. Thứ ba, quản lý vĩ mô về khoa học và công nghệ còn rời rạc, phương thức phân bổ và hệ thống đánh giá nguồn lực khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình phát triển khoa học và công nghệ mới và sự chuyển đổi chức năng của chính phủ. Thứ tư, cơ chế khuyến khích nhân tài, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp chưa hoàn hảo. Những vấn đề này đã hạn chế nghiêm trọng việc nâng cao năng lực đổi mới tổng thể của đất nước.
Tư tưởng chỉ đạo đi sâu cải cách hệ thống khoa học và công nghệ là: xuất phát từ phục vụ mục tiêu quốc gia, huy động tâm huyết và sức sáng tạo của đông đảo cán bộ khoa học và công nghệ, chú trọng thúc đẩy phân bổ hiệu quả và tích hợp toàn diện khoa học và công nghệ các nguồn lực trong toàn xã hội, tập trung vào việc thành lập các doanh nghiệp làm cơ quan chính và kết hợp sản xuất, học tập và nghiên cứu. khả năng đổi mới.
Hiện nay và trong tương lai, nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống khoa học và công nghệ là:
1. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp trở thành chủ thể đổi mới công nghệ
Cạnh tranh thị trường là động lực quan trọng để đổi mới công nghệ, đổi mới công nghệ là con đường cơ bản để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Với việc cải cách và mở cửa ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp Trung Quốc đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong đổi mới công nghệ. Cần tiếp tục tạo điều kiện, tối ưu hóa môi trường, đi sâu cải cách, nâng cao hiệu quả sức mạnh và sức sống của đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Thứ nhất, phát huy vai trò định hướng của chính sách kinh tế và công nghệ để doanh nghiệp trở thành chủ thể nghiên cứu và đầu tư phát triển. Đẩy mạnh hoàn thiện môi trường kinh tế thị trường thống nhất, thông thoáng, cạnh tranh và trật tự, hướng dẫn doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển thông qua các chính sách tài khóa, thuế và chính sách tài chính, thúc đẩy doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Dựa vào các tổ chức nghiên cứu khoa học đã chuyển đổi hoặc các doanh nghiệp lớn có năng lực nghiên cứu và phát triển và bức xạ công nghệ mạnh mẽ, tích hợp các lực lượng liên quan như trường đại học và viện nghiên cứu, thành lập các phòng thí nghiệm kỹ thuật quốc gia và trung tâm kỹ thuật công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp, trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu khoa học thành lập các tổ chức liên kết đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực đổi mới công nghệ. Thứ hai, phải đổi mới phương thức hỗ trợ kế hoạch khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia. Kế hoạch khoa học và công nghệ quốc gia cần phản ánh rõ hơn nhu cầu khoa học và công nghệ chủ yếu của doanh nghiệp và thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia. Trong các lĩnh vực có triển vọng ứng dụng thị trường rõ ràng, thiết lập cơ chế hiệu quả cho sự tham gia và thực hiện chung của các tổ chức do doanh nghiệp làm chủ, các trường cao đẳng và đại học, viện nghiên cứu khoa học. Thứ ba, phải hoàn thiện cơ chế chuyển giao công nghệ, thúc đẩy tích hợp và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp. Thiết lập và hoàn thiện cơ chế khuyến khích sở hữu trí tuệ và hệ thống giao dịch sở hữu trí tuệ. Phát triển mạnh các tổ chức dịch vụ trung gian khoa học và công nghệ phục vụ doanh nghiệp, thúc đẩy dòng chảy tri thức và chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khoa học. Các phòng thí nghiệm trọng điểm nhà nước và các trung tâm kỹ thuật (nghiên cứu kỹ thuật) nên cởi mở hơn với doanh nghiệp. Bốn là, đẩy mạnh xây dựng hệ thống doanh nghiệp hiện đại, nâng cao nội lực đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Lấy năng lực đổi mới công nghệ làm chỉ tiêu quan trọng để đánh giá doanh nghiệp nhà nước, lấy yếu tố kỹ thuật tham gia phân phối làm nội dung quan trọng của cải cách hệ thống quyền sở hữu của doanh nghiệp công nghệ cao. Tuân thủ hướng chuyển đổi định hướng doanh nghiệp của các tổ chức nghiên cứu khoa học định hướng ứng dụng, đi sâu cải cách hệ thống quyền tài sản của các tổ chức nghiên cứu khoa học chuyển đổi thành doanh nghiệp, hình thành một hệ thống quản lý lành mạnh và cơ chế khuyến khích hợp lý và hiệu quả, để họ có thể được sử dụng trong công nghiệp hóa công nghệ cao và đổi mới công nghệ công nghiệp Đóng vai trò xương sống. Thứ năm, phải tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên nền tảng công nghệ, là nhóm doanh nghiệp tràn đầy sức sống đổi mới nhưng khả năng chịu rủi ro đổi mới lại yếu. Tạo môi trường chính sách thuận lợi hơn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, soạn thảo, xây dựng luật pháp, chính sách có liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển về tiếp cận thị trường, chống cạnh tranh không lành mạnh, cơ chế đầu tư mạo hiểm; đẩy nhanh việc xây dựng các tổ chức dịch vụ trung gian công nghệ,
2. Đi sâu cải cách các cơ quan nghiên cứu khoa học, hình thành hệ thống viện nghiên cứu khoa học hiện đại
Các tổ chức nghiên cứu khoa học tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công nghệ tiên tiến và nghiên cứu phúc lợi xã hội là lực lượng quan trọng trong đổi mới khoa học và công nghệ của đất nước tôi. Xây dựng được đội ngũ nghiên cứu trình độ cao phục vụ ổn định mục tiêu quốc gia, cống hiến cho khoa học và công nghệ là niềm hy vọng cho sự phát triển của nền khoa học và công nghệ nước nhà. Sau nhiều năm cải cách như điều chỉnh cơ cấu và phân bổ nhân tài, đất nước tôi đã thành lập một nhóm các tổ chức nghiên cứu khoa học có năng lực và nhà nước nên hỗ trợ ổn định cho họ. Để phát huy vai trò quan trọng của các cơ quan nghiên cứu khoa học này, chúng ta phải hướng tới nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, tập trung hoàn thiện thể chế, đi sâu hơn nữa cải cách hệ thống quản lý, đẩy mạnh xây dựng các viện nghiên cứu khoa học hiện đại, có “trách nhiệm rõ ràng”. , đánh giá khoa học, cởi mở và trật tự, và hệ thống quản lý được tiêu chuẩn hóa". Thứ nhất, phải tăng cường xây dựng các cơ quan nghiên cứu khoa học theo đúng chức trách được Nhà nước giao. Cần thay đổi có hiệu quả thực trạng một số cơ quan nghiên cứu khoa học không rõ trách nhiệm, lực lượng phân tán, năng lực đổi mới sáng tạo yếu, phân bổ nguồn lực tối ưu, tập trung sức lực để hình thành các ngành, cơ sở nghiên cứu có lợi thế. Các tổ chức nghiên cứu khoa học phúc lợi xã hội nên phát huy hết lợi thế công nghệ công nghiệp của mình, nâng cao khả năng đổi mới công nghệ và dịch vụ, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ lớn trong phát triển xã hội; các vấn đề khoa học và kỹ thuật. Thứ hai, thiết lập cơ chế đầu vào khoa học và công nghệ hỗ trợ ổn định hoạt động đổi mới sáng tạo của các tổ chức nghiên cứu khoa học. Kỷ luật và xây dựng đội ngũ, những thành tựu đổi mới chính là kết quả của những nỗ lực liên tục lâu dài. Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công nghệ tiên tiến và nghiên cứu phúc lợi xã hội, tài chính nhà nước hỗ trợ tương đối ổn định. Theo các tình huống khác nhau của các tổ chức nghiên cứu khoa học, tăng tiêu chuẩn kinh phí thực hiện bình quân đầu người và hỗ trợ xây dựng kỷ luật, công việc cơ bản và xây dựng đội ngũ cần tích lũy lâu dài. Thứ ba, chúng ta phải thiết lập một cơ chế vận hành có lợi cho sự đổi mới ban đầu của các tổ chức nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu lựa chọn chủ đề độc lập là rất quan trọng đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học để cải thiện khả năng đổi mới ban đầu của họ và trau dồi đội ngũ tài năng. Tăng cường hỗ trợ các cơ sở nghiên cứu khoa học thực hiện nghiên cứu đề tài độc lập. Hoàn thiện chế độ trách nhiệm giám đốc của các viện nghiên cứu khoa học, mở rộng hơn nữa quyền tự chủ ra quyết định của các viện nghiên cứu khoa học về quỹ khoa học và công nghệ, hệ thống nhân sự, v.v., nâng cao khả năng phối hợp và liên kết của hoạt động đổi mới sáng tạo trong các viện nghiên cứu khoa học. Thứ tư, thiết lập hệ thống đánh giá năng lực đổi mới tổng thể của các cơ sở nghiên cứu khoa học. Thiết lập hệ thống đánh giá toàn diện khoa học và hợp lý để đánh giá toàn diện năng lực đổi mới tổng thể của các cơ sở nghiên cứu khoa học về chất lượng thành tựu nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ nhân tài, cơ chế quản lý và vận hành, từ đó thúc đẩy các cơ sở nghiên cứu khoa học cải tiến công tác quản lý trình độ và khả năng đổi mới. Năm là, thiết lập cơ chế hợp tác cởi mở hiệu quả giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học. Thực hiện một hệ thống việc làm kết hợp nhân viên cố định và nhân viên lưu động. Thực hiện đầy đủ hệ thống việc làm và quản lý bài viết, đồng thời công khai tuyển dụng nhân tài nghiên cứu khoa học và quản lý từ toàn xã hội. Thúc đẩy dòng chảy tri thức bằng cách thiết lập các cơ chế hiệu quả để thúc đẩy các hình thức liên kết giữa viện nghiên cứu, doanh nghiệp và trường đại học
Các trường đại học là cơ sở quan trọng để đào tạo các tài năng sáng tạo cấp cao ở đất nước tôi, là một trong những động lực chính của đổi mới ban đầu trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và công nghệ cao ở nước tôi, đồng thời là lực lượng mới để giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ lớn của quốc gia. kinh tế, thực hiện chuyển giao công nghệ, chuyển đổi thành tựu. Đẩy nhanh việc xây dựng một số trường đại học trình độ cao, đặc biệt là nhóm các trường đại học nghiên cứu trình độ cao nổi tiếng thế giới là nhu cầu của nước tôi để đẩy nhanh đổi mới khoa học và công nghệ, xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. nước ta đã hình thành nhóm các trường đại học trình độ cao với quy mô phù hợp, toàn diện các ngành và nhân tài, cần phát huy vai trò quan trọng của chúng trong đổi mới khoa học và công nghệ. Tích cực hỗ trợ sự đổi mới ban đầu của các trường đại học trong các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công nghệ tiên tiến và nghiên cứu phúc lợi xã hội. Khuyến khích và thúc đẩy hợp tác toàn diện giữa các trường đại học, doanh nghiệp, viện nghiên cứu khoa học, tăng cường nỗ lực phục vụ sự phát triển của đất nước, khu vực và ngành. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các ngành đại học trọng điểm, nền tảng đổi mới công nghệ. Vun đắp và tập hợp đội ngũ lãnh đạo học thuật có trình độ hàng đầu quốc tế, đồng thời xây dựng đội ngũ giảng viên đại học có phong cách học thuật xuất sắc, tinh thần đổi mới và năng lực cạnh tranh quốc tế. Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ cải cách hệ thống quản trị nội bộ của trường đại học. Tối ưu hóa cơ cấu giáo dục và cơ cấu tổ chức khoa học và công nghệ trong trường đại học, đổi mới cơ chế điều hành và hệ thống quản lý, thiết lập hệ thống đánh giá toàn diện khoa học và hợp lý, thiết lập cơ chế vận hành có lợi cho việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân tài đổi mới và khả năng đổi mới , sử dụng tốt nhất nhân tài và tạo ra số lượng lớn nhân tài. Tích cực tìm hiểu việc thành lập hệ thống đại học hiện đại mang đặc sắc Trung Quốc.
3. Đẩy mạnh cải cách hệ thống quản lý khoa học và công nghệ
Hướng vào những vấn đề nổi cộm đang tồn tại trong quản lý vĩ mô khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay, đẩy mạnh đổi mới hệ thống quản lý khoa học và công nghệ. hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu. Thứ nhất, chúng ta phải thiết lập và hoàn thiện cơ chế ra quyết định về khoa học và công nghệ quốc gia. Cải thiện các thủ tục thảo luận đối với các quyết định khoa học và công nghệ lớn của quốc gia, và hình thành một cơ chế tham vấn và ra quyết định được tiêu chuẩn hóa. Tăng cường triển khai tổng thể và quản lý vĩ mô phát triển khoa học và công nghệ của cả nước, tăng cường hoạch định tổng thể xây dựng chính sách khoa học và công nghệ lớn, thực hiện các kế hoạch khoa học và công nghệ lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ. Thứ hai, thiết lập và hoàn thiện cơ chế điều phối vĩ mô khoa học và công nghệ quốc gia. Xác lập chính sách khoa học và công nghệ là vị trí cơ bản của chính sách công quốc gia, hình thành hệ thống chính sách phối hợp, tương tác với chính sách khoa học và công nghệ và chính sách kinh tế quốc gia theo mục tiêu thúc đẩy đổi mới khoa học và công nghệ, tăng cường đổi mới sáng tạo độc lập khả năng. Thiết lập cơ chế phối hợp phân bổ tổng thể nguồn lực khoa học và công nghệ giữa các sở. Đẩy nhanh việc chuyển đổi chức năng của cơ quan hành chính khoa học và công nghệ quốc gia, đẩy mạnh quản lý theo pháp luật, nâng cao năng lực quản lý vĩ mô và trình độ phục vụ. Nâng cao phương thức quản lý quy hoạch và phát huy vai trò của các sở, ngành, địa phương trong quản lý quy hoạch và quản lý thực hiện dự án. Thứ ba, chúng ta phải cải cách hệ thống đánh giá và đánh giá khoa học và công nghệ. Việc đánh giá các dự án khoa học và công nghệ cần thể hiện nguyên tắc công bằng, công bằng, cởi mở, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện phát huy mọi tài năng, nhất là tài năng trẻ. Việc xem xét các dự án lớn nên phản ánh các mục tiêu quốc gia. Cải thiện cơ chế đánh giá của chuyên gia ngang hàng, thiết lập hệ thống tín dụng chuyên gia đánh giá, thiết lập cơ chế cho các chuyên gia ngang hàng quốc tế tham gia đánh giá, tăng cường giám sát quá trình đánh giá và mở rộng tính cởi mở của hoạt động đánh giá và phạm vi kiến thức của người được đánh giá . Đặc biệt quan tâm và hỗ trợ các dự án nhỏ sáng tạo, dự án không đồng thuận và dự án liên ngành, chú ý đánh giá chất lượng, khả năng và trình độ nghiên cứu của nhân viên và đội ngũ khoa học và công nghệ, đồng thời khuyến khích đổi mới ban đầu. Thiết lập hệ thống đánh giá độc lập việc thực hiện các kế hoạch khoa học và công nghệ lớn của quốc gia, dự án đổi mới tri thức và kế hoạch tài trợ quỹ khoa học tự nhiên. Thứ tư, phải cải cách hệ thống đánh giá và khen thưởng các thành tựu khoa học và công nghệ. Theo đặc điểm khác nhau của hoạt động đổi mới khoa học và công nghệ, theo nguyên tắc cởi mở, công bằng, chuẩn mực khoa học, đơn giản hóa và hiệu quả, chúng ta phải hoàn thiện hệ thống đánh giá và hệ thống chỉ số nghiên cứu khoa học, thay đổi hiện tượng đánh giá quá nhiều và tránh thành công nhanh chóng và hành vi ngắn hạn. Các hoạt động đổi mới như nghiên cứu ứng dụng định hướng thị trường và phát triển thử nghiệm nên tập trung vào việc đạt được quyền sở hữu trí tuệ độc lập và đóng góp của họ vào khả năng cạnh tranh công nghiệp; hoạt động nghiên cứu khoa học phúc lợi công cộng nên tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu công cộng và tạo ra lợi ích xã hội; nghiên cứu cơ bản và khoa học tiên tiến Khám phá tập trung vào ý nghĩa khoa học và giá trị học thuật. Xây dựng hệ thống đánh giá nhân tài phù hợp với các loại hình công tác khoa học và công nghệ. Đổi mới hệ thống Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia , giảm số lượng và mức độ khen thưởng, nêu bật những điểm mấu chốt trong khen thưởng khoa học và công nghệ của chính phủ, đồng thời chú trọng khen thưởng nhân tài trong khi thực hiện khen thưởng dự án. Khuyến khích và điều tiết các lực lượng xã hội đề ra các giải thưởng.
4. Thúc đẩy toàn diện việc xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia đặc sắc Trung Quốc
Mục tiêu của cải cách sâu rộng hệ thống khoa học và công nghệ là thúc đẩy và cải thiện việc xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia là hệ thống xã hội do Chính phủ dẫn dắt, phát huy vai trò cơ bản của thị trường trong việc phân bổ nguồn lực, liên kết chặt chẽ và tương tác hiệu quả với các chủ thể đổi mới khoa học và công nghệ. Ở giai đoạn này, các điểm chính để xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia đặc sắc Trung Quốc như sau: Thứ nhất, xây dựng hệ thống đổi mới công nghệ lấy doanh nghiệp làm chủ thể và là sự kết hợp giữa công nghiệp, học tập và nghiên cứu, đồng thời sử dụng nó như một đột phá thúc đẩy toàn diện xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Chỉ với các doanh nghiệp là cơ quan chính, chúng ta mới có thể tuân thủ định hướng thị trường của đổi mới công nghệ, kết hợp hiệu quả sức mạnh của ngành công nghiệp, giáo dục và nghiên cứu và nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh quốc gia. Chỉ có sự kết hợp giữa sản xuất, giáo dục và nghiên cứu mới có thể phân bổ hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ, kích thích sức sống đổi mới của các tổ chức nghiên cứu khoa học và giúp các doanh nghiệp có được khả năng đổi mới liên tục. Cần nâng cao thực chất năng lực đổi mới công nghệ của bản thân doanh nghiệp, đồng thời thiết lập cơ chế mới trong đó các viện nghiên cứu khoa học và các trường cao đẳng, đại học tích cực phục vụ nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, kết hợp giữa sản xuất, giáo dục và nghiên cứu dưới nhiều hình thức . Thứ hai là xây dựng hệ thống đổi mới tri thức kết hợp hữu cơ giữa nghiên cứu khoa học và giáo dục đại học. Tập trung vào việc thiết lập một cơ chế hoạt động mở, di động, cạnh tranh và hợp tác, nó thúc đẩy sự kết hợp và tích hợp nguồn lực giữa các viện nghiên cứu khoa học và giữa các viện nghiên cứu khoa học với các tổ chức giáo dục đại học. Tăng cường xây dựng hệ thống nghiên cứu khoa học phúc lợi công cộng xã hội. Đại học nghiên cứu phát triển. Những nỗ lực sẽ được thực hiện để hình thành một nhóm các cơ sở nghiên cứu khoa học cơ bản và công nghệ tiên tiến cấp cao, chia sẻ tài nguyên. Thứ ba là xây dựng hệ thống đổi mới khoa học và công nghệ quốc phòng gắn quân sự với dân sự. Từ quản lý vĩ mô, chiến lược và kế hoạch phát triển, hoạt động nghiên cứu và phát triển, công nghiệp hóa công nghệ, v.v., thúc đẩy sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ quân sự và dân sự, tăng cường phát triển công nghệ quân sự và dân sự, hình thành lực lượng khoa học và công nghệ ưu tú quốc gia để phục vụ đổi mới công nghệ quốc phòng và đạt được những thành tựu công nghệ quốc phòng nhanh chóng Một mô hình chuyển đổi tốt sang sử dụng dân sự. Thứ tư là xây dựng các hệ thống ĐMST vùng có đặc thù và lợi thế riêng. Tích hợp đầy đủ các đặc điểm và lợi thế của sự phát triển kinh tế và xã hội khu vực, và lập kế hoạch tổng thể để xây dựng các hệ thống đổi mới khu vực và năng lực đổi mới. Đi sâu cải cách hệ thống khoa học và công nghệ địa phương. Đẩy mạnh sự kết hợp hữu cơ giữa các lực lượng khoa học và công nghệ ở trung ương và địa phương. Phát huy vai trò quan trọng của các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu khoa học, khu phát triển công nghiệp công nghệ cao quốc gia trong hệ thống đổi mới sáng tạo vùng, tăng cường hỗ trợ đổi mới khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng. Tăng cường nâng cao năng lực phát triển khoa học và công nghệ miền Trung và miền Tây. Củng cố có hiệu quả việc xây dựng hệ thống khoa học và công nghệ cơ sở ở các huyện (thành phố). Thứ năm là xây dựng hệ thống dịch vụ trung gian công nghệ xã hội hóa, kết nối mạng. Nhằm giải quyết các vấn đề nổi cộm như quy mô nhỏ, chức năng đơn lẻ và khả năng phục vụ yếu kém của ngành dịch vụ trung gian khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các tổ chức dịch vụ trung gian khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò quan trọng của các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khoa học và các hiệp hội trong các dịch vụ trung gian về khoa học và công nghệ. Hướng dẫn các tổ chức dịch vụ trung gian công nghệ phát triển theo hướng chuyên môn hóa, quy mô và chuẩn hóa.
8. Một số chính sách và biện pháp quan trọng
Để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trong Đề cương này, không chỉ giải quyết các vấn đề về thể chế, cơ chế mà còn phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách, biện pháp hiệu quả hơn. Mọi chính sách, biện pháp phải tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo độc lập, kích thích tinh thần hăng hái, sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, thuận lợi để phát huy hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ trong và ngoài nước, hỗ trợ và dẫn dắt sự phát triển kinh tế - xã hội bằng khoa học. Và công nghệ. Các chính sách và biện pháp khoa học và công nghệ được xác định trong đề cương này được xây dựng nhằm giải quyết những mâu thuẫn và vấn đề nổi cộm hiện nay, đồng thời sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn thiện theo tình hình phát triển và tiến độ thực hiện đề cương này.
1. Thực hiện các chính sách tài khóa, thuế khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, nâng cao năng lực đổi mới công nghệ. Đẩy nhanh việc thực hiện thuế giá trị gia tăng tiêu dùng, đưa tiền thuế doanh nghiệp mua thiết bị vào phạm vi khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Trên cơ sở tiếp tục thực hiện nhiều chính sách ưu đãi về thuế của Nhà nước về thúc đẩy đổi mới công nghệ, đẩy nhanh chuyển hóa thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới thiết bị, tích cực khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, quy trình mới, công nghệ mới, nâng cao giá trị trước -Thuế đầu tư của doanh nghiệp vào nghiên cứu và phát triển Điểm mạnh của các chính sách khuyến khích như khấu trừ, và việc thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ cao. Cùng với cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp và hệ thống tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp được khuyến khích thành lập một hệ thống quỹ đặc biệt cho nghiên cứu và phát triển công nghệ. Cho phép doanh nghiệp đẩy nhanh việc khấu hao thiết bị nghiên cứu và phát triển. Có chính sách hỗ trợ về thuế cần thiết cho việc mua dụng cụ, thiết bị nghiên cứu khoa học tiên tiến. Tăng cường hỗ trợ ngoại hối và tài chính cho các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển ở nước ngoài, đồng thời cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và thuận tiện cho đầu tư nước ngoài.
Thực hiện đầy đủ "Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Khuyến khích Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa", hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc nhiều loại hình khác nhau, đồng thời phát huy hết sức sống đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. doanh nghiệp vừa. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện nghiên cứu và phát triển hợp tác thông qua tài trợ chung và ủy thác chung, đồng thời cung cấp hỗ trợ chính sách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi thành tựu đổi mới. Xây dựng chính sách thuế ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
2. Tăng cường tiêu hóa, hấp thụ và tái đổi mới công nghệ nhập khẩu
Cải thiện và điều chỉnh chính sách công nghệ công nghiệp quốc gia, đồng thời tăng cường tiêu hóa, hấp thụ và tái đổi mới công nghệ nhập khẩu. Xây dựng chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo độc lập, hạn chế du nhập mù quáng, lặp đi lặp lại.
Bằng cách điều chỉnh cơ cấu và trọng tâm đầu tư của chính phủ, thành lập các quỹ đặc biệt để hỗ trợ tiêu hóa, hấp thụ và đổi mới công nghệ nhập khẩu, hỗ trợ phát triển các thiết bị kỹ thuật chính và nghiên cứu và phát triển các công nghệ phổ biến quan trọng trong các ngành công nghiệp lớn. Thực hiện các biện pháp chính sách tích cực, tăng cường đầu tư thông qua nhiều kênh và hỗ trợ tiêu hóa, hấp thụ và đổi mới công nghệ nhập khẩu với các doanh nghiệp là cơ quan chính và sản xuất, giáo dục và nghiên cứu chung.
Lấy các công trình xây dựng lớn của quốc gia làm phương tiện quan trọng để nâng cao năng lực đổi mới độc lập. Thông qua việc thực hiện các dự án xây dựng lớn của quốc gia, tiêu hóa và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, vượt qua một số công nghệ then chốt liên quan đến lợi ích chiến lược quốc gia và phát triển một số thiết bị chính và sản phẩm chính có quyền sở hữu trí tuệ độc lập.
3. Thực hiện mua sắm chính phủ nhằm thúc đẩy đổi mới độc lập
Xây dựng các quy tắc chi tiết để thực hiện "Luật mua sắm chính phủ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa" để khuyến khích và bảo vệ đổi mới độc lập. Thiết lập một cơ chế điều phối để chính phủ mua sắm các sản phẩm sáng tạo độc lập. Đối với các thiết bị và sản phẩm công nghệ cao quan trọng có quyền sở hữu trí tuệ độc lập do các doanh nghiệp trong nước phát triển, Chính phủ thực hiện chính sách mua trước. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mua thiết bị công nghệ cao trong nước. Hỗ trợ hình thành các tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua mua sắm của chính phủ.
4. Thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ và Chiến lược Tiêu chuẩn kỹ thuật
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ lợi ích của chủ thể quyền không chỉ là nhu cầu của nước ta nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy đổi mới sáng tạo độc lập mà còn là nhu cầu thiết lập tín nhiệm quốc tế và thực hiện quốc tế. sự hợp tác. Cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống sở hữu trí tuệ quốc gia, tạo môi trường pháp lý tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thúc đẩy nhận thức về quyền sở hữu trí tuệ trong toàn xã hội và nâng cao trình độ quản lý sở hữu trí tuệ quốc gia, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nghiêm trị các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cần thiết lập cơ chế rà soát đặc biệt đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các hoạt động kinh tế lớn như mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và giao dịch công nghệ, để tránh mất quyền sở hữu trí tuệ độc lập. Ngăn chặn việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ gây hạn chế không đáng có đối với cơ chế cạnh tranh bình thường của thị trường, cản trở hoạt động đổi mới khoa học và công nghệ, phát huy và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ. Đưa quản lý sở hữu trí tuệ vào toàn bộ quá trình quản lý khoa học và công nghệ, tận dụng hiệu quả hệ thống sở hữu trí tuệ để nâng cao trình độ đổi mới khoa học và công nghệ ở nước ta. Tăng cường nhận thức về sở hữu trí tuệ của cán bộ khoa học và công nghệ và cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp, viện nghiên cứu khoa học, trường cao đẳng và đại học coi trọng và tăng cường quản lý tài sản trí tuệ. Phát huy vai trò quan trọng của hiệp hội ngành hàng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Thiết lập và cải thiện hệ thống trình độ chuyên môn và hệ thống tín nhiệm xã hội có lợi cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Theo nhu cầu chiến lược quốc gia và yêu cầu phát triển công nghiệp, với mục tiêu hình thành quyền sở hữu trí tuệ độc lập, một số phát minh, sáng tạo có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và công nghệ sẽ được ra đời. Tổ chức nghiên cứu chung giữa công nghiệp-trường đại học-nghiên cứu với các doanh nghiệp là cơ quan chính và cung cấp hỗ trợ trong các ứng dụng bằng sáng chế, xây dựng tiêu chuẩn, thương mại và hợp tác quốc tế.
Việc hình thành các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ là một mục tiêu quan trọng của kế hoạch khoa học và công nghệ quốc gia. Các cơ quan chính phủ có thẩm quyền và các hiệp hội ngành nên tăng cường hướng dẫn và điều phối việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng và ưu tiên áp dụng chúng. Đẩy mạnh xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, thúc đẩy sự kết hợp giữa xây dựng tiêu chuẩn với nghiên cứu khoa học, phát triển, thiết kế và chế tạo, bảo đảm tính tiên tiến và hiệu lực của tiêu chuẩn. Hướng dẫn ngành, học viện và nghiên cứu để cùng thúc đẩy nghiên cứu, xây dựng và ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia quan trọng. Tích cực tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế và thúc đẩy các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất nước tôi trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Tăng cường xây dựng hệ thống biện pháp kỹ thuật thương mại.
5. Thực hiện các chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
Thiết lập và hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn mạo hiểm, soạn thảo và xây dựng các luật, quy định và chính sách liên quan để thúc đẩy đầu tư vốn mạo hiểm phát triển lành mạnh. Tích cực thúc đẩy xây dựng thị trường đá quý và thiết lập hệ thống thị trường vốn đa cấp nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ cao đủ điều kiện niêm yết trên bảng chính trong nước và bảng SME. Sẽ nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao niêm yết ở nước ngoài. Tạo môi trường chính sách tài chính và ngoại hối thoải mái hơn cho hoạt động vốn xuyên biên giới của các công ty đầu tư mạo hiểm công nghệ cao. Tại Khu phát triển công nghiệp công nghệ cao quốc gia, thực hiện thí điểm luân chuyển vốn cổ phần của doanh nghiệp công nghệ cao chưa niêm yết. Từng bước hình thành thị trường giao dịch quyền sở hữu công nghệ. Khám phá cách thức lấy quỹ tài chính của chính phủ làm hướng dẫn, tài chính dựa trên chính sách và quỹ tài chính thương mại làm đầu vào chính và thực hiện các biện pháp tích cực để thúc đẩy thêm vốn tham gia thị trường vốn mạo hiểm. Thành lập một tổ chức tự quản lý quốc gia cho ngành đầu tư mạo hiểm công nghệ. Khuyến khích các tổ chức tài chính hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các dự án công nghiệp hóa khoa học và công nghệ lớn của quốc gia và các dự án chuyển đổi thành tựu khoa học và công nghệ, thiết lập và hoàn thiện hệ thống bảo lãnh tín dụng sở hữu trí tuệ và các hệ thống bảo lãnh tín dụng khác nhằm khuyến khích đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa , tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ về tài chính. Xây dựng các hình thức nền tảng hợp tác công nghệ và tài chính khác nhau, đồng thời chính phủ hướng dẫn các tổ chức tài chính và quỹ tư nhân khác nhau tham gia phát triển công nghệ. Khuyến khích các tổ chức tài chính cải thiện và tăng cường các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ vừa và nhỏ. Khuyến khích các công ty bảo hiểm tăng cường đổi mới sản phẩm, dịch vụ và bảo vệ rủi ro toàn diện cho đổi mới công nghệ.
6. Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghệ cao, phổ biến công nghệ tiên tiến, công nghệ ứng dụng
cao Lấy đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghệ cao làm trọng tâm trong điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức tăng trưởng kinh tế. Tích cực phát triển các ngành công nghệ cao có tính đột phá và đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tối ưu hóa môi trường cho công nghiệp hóa công nghệ cao. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các cơ sở công nghiệp hóa như khu phát triển công nghiệp công nghệ cao quốc gia. Xây dựng các chính sách có lợi cho việc thúc đẩy phát triển các khu phát triển công nghiệp công nghệ cao quốc gia và tạo động lực phát triển cho các vùng lân cận. Xây dựng nền tảng thông tin để trao đổi công nghệ và giao dịch công nghệ, đồng thời cung cấp hỗ trợ chính sách cho các hoạt động dịch vụ và phát triển công nghệ được thực hiện bởi các cơ quan dịch vụ trung gian công nghệ như khu khoa học và công nghệ đại học quốc gia, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, trung tâm thúc đẩy năng suất và trung tâm chuyển giao công nghệ .
Tăng cường hỗ trợ khuyến nông công nghệ. Thiết lập cơ chế mới để phổ biến công nghệ tiên tiến và ứng dụng ở nông thôn. Đưa thành tựu khuyến công nghệ nông nghiệp trở thành một nội dung quan trọng của phần thưởng khoa học và công nghệ, thiết lập hệ thống chứng nhận trình độ chuyên môn cho nhân viên khuyến công nghệ nông nghiệp, khuyến khích nhân viên khoa học và công nghệ đi sâu vào tuyến đầu của sản xuất nông nghiệp dưới nhiều hình thức để thực hiện xúc tiến công nghệ các hoạt động. Thành lập các quỹ đặc biệt để chuyển đổi và phát huy thành tựu khoa học và công nghệ nông nghiệp, thúc đẩy việc quảng bá các công nghệ tiên tiến và ứng dụng ở nông thôn và hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát minh của các tài năng khác nhau ở nông thôn. Nhà nước thực hiện hướng dẫn có phân loại và hỗ trợ có phân loại đối với xúc tiến công nghệ nông nghiệp, khuyến khích và hỗ trợ phát triển các tổ chức xúc tiến công nghệ nông nghiệp xã hội hóa với nhiều mô hình và thiết lập hệ thống khuyến khích công nghệ nông nghiệp đa dạng.
Hỗ trợ phổ biến, ứng dụng công nghệ chủ chốt, công nghệ chung theo định hướng ngành. Xây dựng các chính sách, biện pháp hữu hiệu hỗ trợ nghiên cứu phát triển, thúc đẩy và ứng dụng công nghệ tiên tiến cạnh tranh trong ngành, tập trung tăng cường thúc đẩy và ứng dụng các công nghệ mũi nhọn như thông tin điện tử, sinh học, tin học hóa sản xuất, vật liệu mới, bảo vệ môi trường, và bảo tồn năng lượng, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi và nâng cấp các ngành công nghiệp truyền thống. Tăng cường xây dựng các nền tảng kỹ thuật công nghệ, cơ sở trình diễn công nghiệp hóa và cơ sở thử nghiệm trung gian.
7. Hoàn thiện cơ chế kết hợp quân dân sự, kết hợp quân sự với dân sự
Tăng cường xây dựng kế hoạch tổng thể và phối hợp kết hợp quân sự với dân sự. Cải cách hệ thống quản lý khoa học và công nghệ tách biệt giữa quân đội với dân sự và thiết lập một hệ thống quản lý khoa học và công nghệ mới kết hợp giữa quân đội và dân sự. Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học quân sự thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dân sự; mở rộng công tác nghiên cứu và phát triển quốc phòng cho các tổ chức và doanh nghiệp nghiên cứu khoa học dân sự; mở rộng phạm vi mua sắm quân sự từ các tổ chức nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp dân sự. Cải cách các hệ thống và cơ chế quản lý có liên quan để đảm bảo rằng các doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu khoa học phi quân sự tham gia bình đẳng vào cuộc cạnh tranh nghiên cứu khoa học và sản xuất thiết bị quân sự. Thiết lập nền tảng điều kiện cơ sở khoa học và công nghệ để kết hợp quân-dân sự và chia sẻ quân sự-dân sự.
Xây dựng cơ chế mới phù hợp với đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học quốc phòng, nghiên cứu khoa học lưỡng dụng. Phối hợp triển khai và phối hợp nghiên cứu cơ bản quân sự-dân sự, tăng cường tích hợp lực lượng nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quân sự-dân sự, thiết lập cơ chế hợp tác để tương tác quân sự hiệu quả, thực hiện sự phối hợp phát triển và sản xuất sản phẩm quân sự và dân sự, và thúc đẩy sự tích hợp hữu cơ của công nghệ quân sự và dân sự.
số 8. Mở rộng hợp tác, giao lưu khoa học và công nghệ quốc tế và khu vực
Để nâng cao năng lực độc lập đổi mới sáng tạo của quốc gia, chúng ta phải tranh thủ các điều kiện thuận lợi của mở cửa với bên ngoài, mở rộng các hình thức hợp tác, giao lưu khoa học và công nghệ quốc tế và khu vực.
Khuyến khích các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở nghiên cứu và phát triển ở nước ngoài thành lập các phòng thí nghiệm hoặc trung tâm nghiên cứu và phát triển chung. Hỗ trợ triển khai các dự án hợp tác quốc tế trong khuôn khổ các hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ song phương và đa phương. Thiết lập cơ chế hợp tác khoa học và công nghệ giữa Đại lục với Hồng Kông, Macao và Đài Loan để tăng cường liên lạc và trao đổi.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Trung Quốc "vươn ra toàn cầu". Mở rộng xuất khẩu công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thành lập cơ quan nghiên cứu và phát triển hoặc cơ sở công nghiệp hóa ở nước ngoài.
Tích cực tham gia các dự án khoa học lớn của quốc tế và các tổ chức học thuật quốc tế. Hỗ trợ các nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu khoa học của Trung Quốc tham gia hoặc chủ trì tổ chức các dự án khoa học lớn của khu vực và quốc tế. Thiết lập hệ thống đào tạo để nâng cao khả năng tham gia trao đổi học thuật quốc tế của các nhà khoa học Trung Quốc và hỗ trợ các nhà khoa học Trung Quốc đảm nhận các vị trí lãnh đạo trong các tổ chức học thuật quốc tế quan trọng. Khuyến khích các công ty đa quốc gia thành lập các viện nghiên cứu và phát triển tại Trung Quốc. Cung cấp các điều kiện ưu đãi để thành lập các tổ chức hoặc văn phòng học thuật quốc tế quan trọng ở nước tôi.
9. Nâng cao trình độ văn hóa khoa học của cả nước, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho đổi mới khoa học và công nghệ
. Với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người, nâng cao chất lượng khoa học và văn hóa của toàn dân. Phát huy mạnh mẽ tinh thần khoa học, phổ biến tư tưởng khoa học, phổ biến phương pháp khoa học, phổ biến tri thức khoa học trong toàn xã hội. Tăng cường phổ biến khoa học ở nông thôn, từng bước hình thành hệ thống đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật và dạy nghề cho nông dân. Tổ chức nhiều hình thức và hệ thống các hoạt động khám phá khoa học, trải nghiệm khoa học trong và ngoài nhà trường, tăng cường giáo dục đổi mới sáng tạo, bồi dưỡng ý thức và năng lực đổi mới sáng tạo của thế hệ trẻ. Tăng cường đào tạo khoa học và công nghệ cho cán bộ, công chức các cấp.
Tăng cường xây dựng năng lực phổ biến khoa học quốc gia. Bố trí hợp lý và tăng cường hiệu quả việc xây dựng các điểm phổ biến khoa học để nâng cao chất lượng hoạt động của các điểm phổ biến khoa học. Thiết lập hệ thống các viện nghiên cứu khoa học và trường đại học mở cửa thường xuyên cho công chúng. Tăng cường tuyên truyền với công chúng trong việc triển khai các dự án kế hoạch khoa học và công nghệ. Phát triển sáng tạo khoa học phổ biến và tạo ra một thương hiệu khoa học phổ biến xuất sắc. Khuyến khích các nhà khoa học nổi tiếng và các chuyên gia, học giả khác tham gia sáng tạo phổ biến khoa học. Xây dựng kế hoạch lựa chọn đề tài cho các công trình khoa học phổ thông lớn, hỗ trợ các công trình khoa học phổ thông gốc. Thiết lập các chuyên ngành truyền thông khoa học và công nghệ trong các trường cao đẳng và đại học, tăng cường nghiên cứu lý thuyết cơ bản về phổ biến khoa học và bồi dưỡng các tài năng phổ biến khoa học chuyên nghiệp.
Thiết lập cơ chế vận hành thuận lợi cho phổ cập khoa học. Tăng cường tích hợp lợi thế của các cơ quan chính phủ, các nhóm xã hội, doanh nghiệp lớn, v.v., đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa giới khoa học và công nghệ, giới giáo dục và các phương tiện thông tin đại chúng. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phổ biến khoa học mang tính thương mại, nới lỏng các hạn chế đối với việc tiếp cận các quỹ tư nhân và nước ngoài để phát triển các ngành phổ biến khoa học, xây dựng chính sách ưu đãi và hình thành cơ chế đầu tư đa dạng cho phổ biến khoa học. Thúc đẩy cải cách hệ thống và cơ chế phổ biến khoa học phúc lợi công cộng, kích thích sức sống, nâng cao nhận thức về dịch vụ và nâng cao năng lực phát triển bền vững.
9. Đầu vào công nghệ và nền tảng công nghệ cơ bản
Đầu tư cho khoa học và công nghệ và nền tảng các điều kiện cơ bản của khoa học và công nghệ là cơ sở vật chất của đổi mới công nghệ, là tiền đề quan trọng và bảo đảm cơ bản cho sự phát triển bền vững của khoa học và công nghệ. Đầu tư cho khoa học và công nghệ hôm nay là đầu tư cho năng lực cạnh tranh quốc gia trong tương lai. Kể từ khi cải cách và mở cửa, đầu tư cho khoa học và công nghệ của đất nước tôi không ngừng tăng lên, nhưng so với sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ của đất nước tôi và nhu cầu chính của việc xây dựng một xã hội khá giả toàn diện, so với với các nước phát triển và các nước công nghiệp mới, tổng mức và cường độ đầu tư cho khoa học và công nghệ của nước ta còn thiếu, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, các điều kiện cơ bản của khoa học và công nghệ còn yếu. Các nước phát triển và các nước mới công nghiệp hóa ngày nay đều coi việc tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ là biện pháp chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đất nước chúng ta phải đánh giá tình hình, bắt đầu từ việc tăng cường năng lực đổi mới độc lập và năng lực cạnh tranh cốt lõi của đất nước, tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, tăng cường xây dựng các điều kiện và nền tảng cơ sở khoa học và công nghệ, và cung cấp sự đảm bảo cần thiết cho việc hoàn thành các nhiệm vụ lớn. nhiệm vụ đề xuất trong đề cương này.
1. Thiết lập hệ thống đầu tư khoa học và công nghệ đa dạng, đa kênh
Phát huy vai trò chỉ đạo của Chính phủ trong đầu tư, nâng cao khả năng của Chính phủ trong việc huy động phân bổ nguồn lực khoa học và công nghệ của toàn xã hội thông qua đầu tư tài chính trực tiếp, ưu đãi về thuế và các phương thức đầu tư tài chính khác. Đầu tư tài chính quốc gia chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ công như nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công nghệ tiên tiến, nghiên cứu phúc lợi xã hội và nghiên cứu công nghệ then chốt chung mà cơ chế thị trường không thể giải quyết hiệu quả, và để hướng dẫn doanh nghiệp và toàn xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ. Chính quyền trung ương và chính quyền địa phương các cấp, theo yêu cầu của "Luật về tiến bộ khoa học và công nghệ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa", phản ánh các yêu cầu tăng theo luật định khi chuẩn bị ngân sách vào đầu năm và phân bổ nguồn vượt thu trong quá trình chấp hành ngân sách để đảm bảo tốc độ tăng quỹ khoa học và công nghệ cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng thu định kỳ của ngân sách sẽ nâng dần tỷ trọng đầu tư tài chính quốc gia cho khoa học và công nghệ trên GDP. Cần phải sắp xếp tổng thể kinh phí cần thiết để thực hiện kế hoạch dựa trên nguồn lực tài chính của nhà nước và đảm bảo hiệu quả việc thực hiện suôn sẻ các dự án đặc biệt lớn. Nhà nước sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ chủ yếu, lấy hỗ trợ làm trọng điểm trong đầu tư xây dựng của trung ương và địa phương. Trong khi Chính phủ tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, củng cố vị thế của doanh nghiệp với tư cách là chủ thể đầu tư cho khoa học và công nghệ. Tóm lại, bằng nhiều nỗ lực khác nhau, tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển toàn xã hội trên GDP của nước ta sẽ tăng lên hàng năm, đạt 2% vào năm 2010 và hơn 2,5% vào năm 2020.
2. Điều chỉnh, tối ưu hóa cơ cấu đầu vào để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ khoa học và công nghệ
Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, nghiên cứu phúc lợi xã hội, điều kiện cơ bản của khoa học và công nghệ, phổ biến khoa học và công nghệ. Bố trí hợp lý tỷ lệ quỹ hoạt động bình thường của các tổ chức nghiên cứu khoa học (cơ sở), quỹ dự án nghiên cứu khoa học, quỹ điều kiện cơ sở khoa học và công nghệ, v.v., tăng cường đầu tư ổn định cho các tổ chức nghiên cứu khoa học nghiên cứu cơ bản và phúc lợi xã hội, bao gồm quỹ phổ biến khoa học trong ngân sách tài chính cùng cấp, tăng dần đầu tư cho phổ cập khoa học. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý quỹ khoa học và công nghệ phù hợp với quy luật nghiên cứu khoa học và đặc điểm của công tác khoa học và công nghệ, nâng cao tính chuẩn mực, an toàn và hiệu quả của việc sử dụng các quỹ tài chính theo quy định của ngân sách nhà nước sự quản lý. Nâng cao tính công khai, minh bạch và công bằng trong quản lý kế hoạch khoa học và công nghệ quốc gia, từng bước thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả ngân sách cho quỹ khoa học và công nghệ tài chính, thiết lập và hoàn thiện cơ chế đánh giá, giám sát và quản lý tương ứng.
3. Tăng cường nền tảng của các điều kiện khoa học và công nghệ cơ bản.
Nền tảng của các điều kiện khoa học và công nghệ cơ bản được hỗ trợ bởi thông tin, mạng và các công nghệ khác. Nó bao gồm các cơ sở nghiên cứu và thử nghiệm, cơ sở và thiết bị khoa học quy mô lớn, dữ liệu và thông tin khoa học, tài nguyên khoa học và công nghệ tự nhiên, hệ thống hỗ trợ đổi mới công nghệ trong toàn xã hội. Trọng tâm của việc xây dựng nền tảng điều kiện cơ bản khoa học và công nghệ là:
cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm quốc gia. Theo nhu cầu chiến lược lớn của đất nước, trong các lĩnh vực và lĩnh vực liên ngành tiên tiến mới nổi có đặc điểm và lợi thế của Trung Quốc, chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu khoa học quốc gia và trường đại học nghiên cứu để xây dựng một số phòng thí nghiệm quốc gia và nghiên cứu khoa học khác với đội ngũ mạnh, trình độ cao , và các nguyên tắc toàn diện Cơ sở thực nghiệm. Tăng cường xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và không ngừng nâng cao trình độ tổng thể trong hoạt động và quản lý của các phòng thí nghiệm đó. Xây dựng hệ thống mạng lưới trạm quan trắc và nghiên cứu khoa học dã ngoại quốc gia.
Các dự án và cơ sở khoa học lớn. Chú ý đến vai trò của các công cụ và thiết bị khoa học trong nghiên cứu khoa học, đồng thời tăng cường nghiên cứu và phát triển độc lập các công cụ và thiết bị khoa học và công nghệ phát hiện. Xây dựng một số dự án khoa học và cơ sở hạ tầng quy mô lớn, bao gồm các dự án khoa học quy mô lớn hoặc cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong điện toán hiệu suất cao, thí nghiệm nghiên cứu khí động học quy mô lớn và thí nghiệm khoa học trong điều kiện khắc nghiệt. Thúc đẩy việc chia sẻ và xây dựng các công cụ, thiết bị và phương tiện khoa học quy mô lớn, dần dần hình thành mạng lưới chia sẻ trên toàn quốc.
Dữ liệu khoa học và nền tảng thông tin. Tận dụng triệt để các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại để xây dựng nền tảng công nghệ số dựa trên thông tin hóa tài nguyên khoa học và công nghệ, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu khoa học và tài nguyên văn học, xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học mạng, cung cấp dịch vụ cho toàn xã hội, thúc đẩy sự chuyển đổi phương thức và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nền tảng dịch vụ tài nguyên khoa học và công nghệ tự nhiên. Thiết lập một hệ thống bảo vệ và sử dụng hoàn chỉnh các nguồn gen động vật và thực vật, các chủng vi sinh vật và nguồn gen của con người, cũng như các vật liệu thí nghiệm, mẫu vật, hóa thạch khoáng đá và các nguồn tài nguyên khoa học và công nghệ tự nhiên khác.
Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, hệ thống công nghệ đo lường và thử nghiệm. Nghiên cứu xây dựng chuẩn cơ sở đo lường có độ chính xác cao, độ ổn định cao, hệ thống chất chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực trọng yếu, hoàn thiện hệ thống phòng thử nghiệm, hệ thống chứng nhận và công nhận, hệ thống đo lường kỹ thuật thương mại.
4. Thiết lập cơ chế chia sẻ nền tảng điều kiện cơ sở khoa học và công nghệ
Thiết lập cơ chế và hệ thống chia sẻ hiệu quả là chìa khóa và điều kiện tiên quyết để việc xây dựng nền tảng điều kiện cơ bản khoa học và công nghệ đạt được kết quả. Theo nguyên tắc "tích hợp, chia sẻ, cải tiến và cải tiến", học hỏi kinh nghiệm thành công của nước ngoài, xây dựng các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật cho các nguồn tài nguyên khoa học và công nghệ, và thiết lập một hệ thống chính sách và quy định để thúc đẩy chia sẻ tài nguyên khoa học và công nghệ . Theo đặc điểm của các loại điều kiện và nguồn lực khoa học và công nghệ khác nhau, các mô hình chia sẻ linh hoạt và đa dạng được áp dụng để phá vỡ mô hình phân mảnh, khép kín lẫn nhau, trùng lặp và phân tán hiện nay.
10. Xây dựng đội ngũ nhân tài
Đổi mới công nghệ, định hướng nhân tài. Nguồn nhân lực đã trở thành nguồn lực chiến lược quan trọng nhất. Cần thực hiện chiến lược củng cố đất nước thông qua nhân tài, tăng cường hiệu quả việc xây dựng nhân tài khoa học và công nghệ, bảo đảm nhân tài để thực hiện đề cương này.
1. Đẩy nhanh việc đào tạo nhóm chuyên gia cao cấp với trình độ tiên tiến nhất thế giới,
dựa vào các dự án xây dựng và nghiên cứu khoa học lớn, các ngành và cơ sở nghiên cứu khoa học quan trọng, và các dự án hợp tác và trao đổi học thuật quốc tế, tăng cường đào tạo các nhà lãnh đạo học thuật và tích cực thúc đẩy việc xây dựng các đội đổi mới. Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ các nhà khoa học chiến lược và chuyên gia quản lý công nghệ. Cần có chính sách đặc biệt đối với các chuyên gia cao cấp trong các lĩnh vực kỹ thuật cốt lõi. Hơn nữa, phá bỏ hiện tượng thâm niên và nhanh chóng thành công trong nghiên cứu khoa học, đồng thời chú ý bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia cao cấp trẻ và trung niên. Cải thiện và hoàn thiện hệ thống chức danh nghề nghiệp, hệ thống học giả, hệ thống trợ cấp đặc biệt của chính phủ, hệ thống sau tiến sĩ và các hệ thống tài năng cấp cao khác, đồng thời hình thành một hệ thống đào tạo và tuyển chọn các chuyên gia cao cấp, để một số lượng lớn các tài năng xuất sắc có thể nổi bật.
2. Phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của giáo dục trong việc bồi dưỡng nhân tài đổi mới,
tăng cường kết hợp hữu cơ giữa đổi mới khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực, khuyến khích các viện nghiên cứu khoa học và các trường cao đẳng, đại học hợp tác bồi dưỡng nhân tài định hướng nghiên cứu. Hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp tham gia hoặc thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học, khuyến khích sinh viên đại học đầu tư vào nghiên cứu khoa học và nuôi dưỡng sở thích khám phá và tinh thần khoa học trong thực tiễn đổi mới. Các trường cao đẳng và đại học nên thích ứng với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và nhu cầu của thị trường về nhân tài đổi mới, thành lập một số ngành liên ngành và mới nổi một cách kịp thời và hợp lý, đồng thời điều chỉnh cơ cấu chuyên môn. Tăng cường giáo dục nghề nghiệp, giáo dục và đào tạo thường xuyên, đào tạo các loại chuyên gia kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Cần đi sâu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tiểu học và trung học cơ sở, đẩy mạnh toàn diện chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ khoa học và văn hóa.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp ươm tạo, thu hút nhân tài khoa học và công nghệ
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuê nhân tài khoa học và công nghệ trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ xuất sắc, đồng thời hỗ trợ chính sách. Khuyến khích, hướng dẫn cán bộ khoa học và công nghệ từ các viện nghiên cứu khoa học và các trường cao đẳng, đại học tham gia thị trường đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Các nhà khoa học, kỹ thuật viên của các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu khoa học được làm việc kiêm nhiệm tại doanh nghiệp để phát triển công nghệ. Hướng dẫn sinh viên tốt nghiệp ra trường làm việc tại các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết đào tạo cán bộ kỹ thuật với các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khoa học. Trau dồi tài năng kỹ thuật và kỹ thuật cấp cao cho doanh nghiệp theo nhiều cách và kênh. Cho phép các doanh nghiệp công nghệ cao thuộc sở hữu nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích, chẳng hạn như các lựa chọn về xương sống kỹ thuật và xương sống quản lý, đồng thời khám phá các phương pháp cụ thể để thiết lập tri thức, công nghệ, quản lý và các yếu tố khác để tham gia vào quá trình phân phối. Hỗ trợ doanh nghiệp thu hút, tuyển dụng các nhà khoa học, kỹ sư nước ngoài.
4. Tăng cường nỗ lực thu hút nhân tài trình độ cao ra nước ngoài học tập
, xây dựng và triển khai kế hoạch thu hút nhân tài xuất sắc ở nước ngoài trở về làm việc, phục vụ đất nước, chú trọng thu hút nhân tài trình độ cao và nhân tài đang thiếu hụt. Áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để thiết lập cơ chế giới thiệu nhân tài phù hợp với đặc điểm của du học sinh. Tăng tài trợ cho các tài năng cấp cao ở nước ngoài trở về nước. Tăng cường mạnh mẽ việc xây dựng cơ sở khởi nghiệp cho lưu học sinh. Hoàn thiện các chính sách và biện pháp thu hút nhân tài ở nước ngoài về phục vụ đất nước. Tăng cường tuyển dụng nhân tài sáng tạo cấp cao. Giám đốc phòng thí nghiệm, lãnh đạo học thuật của các tổ chức nghiên cứu khoa học trọng điểm và các vị trí nghiên cứu khoa học cấp cao khác sẽ dần dần thực hiện tuyển dụng mở trong và ngoài nước. Thực hiện các chính sách và biện pháp hấp dẫn để thu hút các tài năng và đội ngũ khoa học và công nghệ xuất sắc trình độ cao ở nước ngoài đến làm việc tại Trung Quốc.
5. Xây dựng môi trường văn hóa thuận lợi cho sự phát triển của các tài năng đổi mới
Cổ vũ tinh thần yêu nước cần cù và cống hiến, tinh thần khoa học tìm kiếm chân lý và chủ nghĩa thực dụng, dũng khí đổi mới và tinh thần đoàn kết hợp tác đồng đội, không màng danh lợi . Ủng hộ chủ nghĩa hoài nghi và phê bình hợp lý, tôn trọng cá nhân, khoan dung với thất bại, ủng hộ tự do học thuật và dân chủ, khuyến khích dám khám phá, dám nổi bật và mạnh dạn đưa ra các lý thuyết và lý thuyết mới. Kích thích tư duy đổi mới, kích hoạt bầu không khí học thuật và cố gắng hình thành một bầu không khí văn hóa đổi mới thoải mái, hài hòa, lành mạnh và tiến bộ. Tăng cường xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, hạn chế bầu không khí nóng nảy, học thuật không lành mạnh trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Việc thực hiện đề cương quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trung hạn và dài hạn quốc gia liên quan đến nhiều lĩnh vực, thời gian dài, yêu cầu cao, cần tăng cường lãnh đạo tổ chức, lập kế hoạch tổng thể và phối hợp, lấy thực tiễn làm trọng tâm. các biện pháp hữu hiệu bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Đầu tiên là tăng cường mối liên hệ giữa đề cương này và kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia "5 năm lần thứ mười một". Để tăng cường khả năng hoạt động của đề cương, nội dung có liên quan của đề cương cần được tích hợp chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia "5 năm lần thứ mười một" theo mức độ ưu tiên, bao gồm các chủ đề ưu tiên, các dự án đặc biệt lớn, tiên tiến công nghệ, nghiên cứu cơ bản, điều kiện cơ bản... Xây dựng nền tảng, đổi mới hệ thống khoa học và công nghệ..., lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm cần làm ngay hoặc cần giải quyết cấp bách trong thời kỳ "Kế hoạch 5 năm lần thứ XI" và cụ thể hóa sắp xếp và triển khai trong kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia "Kế hoạch 5 năm lần thứ 11". Thứ hai là xây dựng một số chính sách hỗ trợ. Các mục tiêu phát triển, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chính sách xác định trong Đề cương mang tính định hướng, hướng dẫn, cần xây dựng một số chính sách hỗ trợ thiết thực, khả thi cao. Bao gồm: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trở thành chủ thể đổi mới công nghệ, chính sách thúc đẩy quá trình tiêu hóa, hấp thụ và tái đổi mới công nghệ nhập khẩu, chính sách mua sắm chính phủ khuyến khích đổi mới sáng tạo độc lập, chính sách tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đi sâu cải cách hệ thống khoa học và công nghệ, thúc đẩy Chính sách xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, chính sách đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghệ cao, chính sách tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, chính sách thúc đẩy sự kết hợp quân - dân y và kết hợp quân với dân, v.v. Các chính sách nêu trên cần được giao cho các bộ phận liên quan chủ trì, tham gia thực hiện, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu đầy đủ, các chính sách khoa học và công nghệ cần được phối hợp, lồng ghép chặt chẽ với các chính sách kinh tế như công nghiệp, tài chính. và thuế, và cần được ban hành và thực hiện càng sớm càng tốt. Thứ ba là thiết lập cơ chế điều chỉnh động cho việc thực hiện Đề cương. Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trên thế giới và sự thay đổi không ngừng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước, cần xác lập cơ chế điều chỉnh năng động việc thực hiện đề cương trên cơ sở phân tích kinh tế - xã hội, dự báo công nghệ. và đánh giá thường xuyên. Các mục tiêu phát triển, nhiệm vụ trọng tâm xác định trong Đề cương cần được điều chỉnh kịp thời, cần thiết phù hợp với xu thế mới, những đột phá mới trong phát triển khoa học và công nghệ trong và ngoài nước và yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ tư là tăng cường sự lãnh đạo tổ chức thực hiện Đề cương. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương Đảng và Hội đồng Nhà nước, chúng ta phải phát huy cao độ tinh thần hăng hái, chủ động của các địa phương, các ban ngành, đoàn thể xã hội, phối hợp chặt chẽ để cùng đẩy mạnh việc tổ chức và thực hiện Đề cương. Đặc biệt, các bộ phận quản lý toàn diện như bộ phận quản lý khoa học và công nghệ quốc gia, bộ phận phát triển và cải cách, bộ phận tài chính phải hợp tác chặt chẽ, nghiêm túc chịu trách nhiệm và tăng cường hướng dẫn cụ thể. Các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương để thực hiện Đề cương.
Việc thực hiện đề cương này có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu toàn diện xây dựng xã hội khá giả, thực hiện thắng lợi hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa và phục hưng vĩ đại dân tộc Trung Hoa. Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng do đồng chí Hồ Cẩm Đào làm Tổng Bí thư, dưới sự dẫn dắt của Lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”, chúng ta hãy củng cố niềm tin, ra sức xây dựng một đất nước đổi mới, thực hiện mục tiêu vĩ đại. kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của đất nước tôi.
Khoa học - Công nghệ
/khoa-hoc-cong-nghe
Bài viết nổi bật khác
- Hot nhất
- Mới nhất