Mình nghe cái này khi cần tập trung (thật ra lúc tập trung thì nghe cái gì cũng được):
Mọi người có thể bật app Focus đọc sách 25 phút với mình cho vuii
Chú thích: đây là list từ mới mình chú thích để đọc lại và để *nhỡ may* có ai đọc cùng sách thì niềm zui nhân đôi ha=)) (vocab có thể sai tùm lum nên hãy góp ý giúp mình nhé <3 )
Chuyện trớ trêu ở các quán cafe Montparnasse: người mẹ thì dành 16 tiếng 1 ngày để darn socks vs. người con trai thì ăn mặc decently, loafed (lãng phí thời gian) ở các quán cafe ở Montparnasse.
Montparnasse is an area in the south of Paris, France, on the left bank of the river Seine, centred at the crossroads of the Boulevard du Montparnasse and the Rue de Rennes, between the Rue de Rennes and boulevard Raspail. Montparnasse has been part of Paris since 1669. Người chồng mất vợ (chú góa phụ? - mình không biết gọi là gì =)) ) với hai cô con gái consumptive: từ "consumptive" ở đây làm mình nghĩ từ này có nghĩa là hai cô con gái của ổng bị mắc bệnh nặng (affected with a wasting disease, especially pulmonary tuberculosis [lao phổi]). Nhưng đọc lại câu văn của bác Orwell: In another room a widower shared the same bed with his two grown-up daughters, both consumptive làm mình phân vân là hai chị này tiêu xài hoang phí (hoặc tốn nhiều của cải để nuôi 2 bả whatever), tại "grown-up" cả rồi mà. Nói chung mình vẫn chưa hiểu lắm chắc phải đánh dấu lại. *****
Khu ổ chuột - gathering-place cho những người fall into solitary, half-mad grooves of life (đường đời đơn độc và gồ ghề) /chốn nương thân của những kẻ đơn độc/. Cái hay ở chỗ này mình thấy là bác dùng từ groove kiểu nó không hẳn là gồ ghề, mình vẫn đi qua được nhưng mà mình nhích không nổi vì groove là con đường hẹp mà lại dài. Nhích đã khó, nhưng lại không có điểm dừng để nghỉ. Chắc vì thế nên nó mới half-mad ớ.
Hết 25 phút rồi nên mình sẽ tiếp tục phần sau sau khi ăn bánh tráng xong hoho. Mấy từ này ở trang 11 nhé.